KẾ
TOÁN XÂY DỰNG
Bước
01: Sau Khi hai bên ký xong hợp đồng xây dựng, dựa vào Dự toán
phần: BẢNG TỔNG
HỢP VẬT LIỆU của công trình Dựa vào bảng tổng hợp
vật liệu đối chiếu với BẢNG
NHẬP XUẤT TỒN KHO xem còn thiếu vật tư nào rồi in ra kêu
xếp, cai công trình, cán bộ quản lý theo dõi công trình hoặc bạn sẽ theo dõi
liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng kê, Hóa đơn chứng từ
phải lấy về được trước ngày NGHIỆM
THU CÔNG TRÌNH , Giá mua vào của vật tư Thấp hơn hoặc bằng
Giá trên dự toán cảu bảng BẢNG
TỔNG HỢP VẬT LIỆU nếu cao hơn thì cũng chênh lệch chút ít
nếu ko sẽ bị bóc ra khi quyết toán thuế
So
sánh giữa bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN và BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
KHO xem còn thiếu vật tư nào nữa cần lấy cho công trình để lấy hóa đơn
đầu vào
Hoạch
toán kế toán:Vật
liệu
+Qua
kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt
thép……..
Phiếu
nhập kho + hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hợp đồng và thanh lý
hợp đồng phô tô nếu có + phiếu chi tiền thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu
hoặc toán nếu mua Nợ + Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác => ghim
lại thành bộ
Nếu
nhập kho: Nợ 152,1331/ có 111,112,331
+Xuất
thẳng xuống công trình không qua kho: => hóa đơn
+ phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô
nếu có + phiếu chi tiền thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu hoặc toán nếu mua
Nợ + Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác => ghim lại thành bộ
Nợ
621,1331 Có 111,112,331=> Cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621
Bước
02: Căn cứ vật liệu tồn kho và hóa đơn đầu vào cho công trình
làm phiếu xuất kho
Xuất
kho: Phiếu xuất kho+ Phiếu yêu cầu vật tư
Nợ
621/ có 152
=>
cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621
Căn
cứ phiếu yêu cầu làm phiếu xuất kho cho công trình, mỗi công trình là một mã
15401,15402,15403…….. để theo dõi giá thành riêng của mỗi công trình
+Khi
xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào
công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình :
15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG
PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho công trình thi công
+Cuối
kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các công trình
15401,15402,15403
Nợ
154/ có 621
+Vật
tư trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có
thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp
100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay
nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công , đừng để chênh lệch nhiều quá là được
nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này , kể cả chi phí
nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra
-Nếu
vật liệu đưa vào thấp hơn là do kỹ thuật tay nghề thợ xây tốt giảm chi phí đầu
vào => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế ko
sao cả
-Nhưng
nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế
toán thì:
Một là
: loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải
loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời
khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính
thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Hai là
vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết
chuyển giá vốn
Nợ
154/ có 621
Nợ
632/ có 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
Cuối
năm khi quyết toán thuế TNDN phải
loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của
tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi
tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Với
vật liệu phải có đủ:
+
Phiếu nhập
+Phiễu
xuất, phiếu yêu cầu đi kèm nếu có
+
Xuất Nhập Tồn tổng hợp
+
Thẻ Kho chi tiết
+
Bảng tính Giá thành (nếu có)
Bước 03: +Chi phí Nhân công công trình:
Nợ
622,627/ có 334
Chi
trả: Nợ 334/ có 111,112
Để
là chi phí hợp lý được trừ và ko bị xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có
đầy đủ các thủ tục sau:
+
Hợp đồng lao động
+
Bảng chấm công hàng tháng
+
Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+
Tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....
+
Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán
bằng tiền gửi
+
Tất cả có ký tá đầy đủ
=
> thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn
đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán thuế TN
+Cuối
kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các công trình 15401,15402,15403
Nợ
154/ có 622
+ Chi
phí nhân công trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch
so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không
thể khớp 100% đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao
thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này
-Nếu
chi phí nhân công đưa vào giảm chi phí => giảm giá thành => giảm giá vốn
=> Lãi khi quyết toán thuế ko sao cả
-Nhưng
nếu chi phí nhân công vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế
toán thì:
Một là
: loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải
loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời
khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính
thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường)
Có
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Hai là
vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết
chuyển giá vốn
Nợ
154/ có 622
Nợ
632/ có 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
Cuối
năm khi quyết toán thuế TNDN phải
loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của
tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi
tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Bước
03: + Chi chi phí sản xuất chung:
Nợ
627,1331
Có
111,112,331,142,242….Chi phí này phân bổ theo yếu tố nguyên vật liệu xuất dùng:
Phân
bổ= (tiêu chí phân bổ*100/ tổng 621 trong tháng)%* tổng 627 trong tháng
+Cuối
kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các công trình
15401,15402,15403
Nợ
154/ có 627
+ Chi
phí SXC trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với
dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không
thể khớp 100% đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao
thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này-Nếu chi phí SXC đưa vào giảm chi phí
=> giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế ko sao cả
-Nhưng
nếu chi phí SXC vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán
thì:
Một là
: loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải
loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời
khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính
thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Nợ
TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ hoặc
vượt dự toán)
Có
TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Hai là
vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết
chuyển giá vốn
Nợ
154/ có 627
Nợ
632/ có 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
Cuối
năm khi quyết toán thuế TNDN phải
loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của
tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi
tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
Các
chứng từ:
- Hóa
đơn đầu vào + phiếu chi tiền, phiếu hoạch toán, ủy nhiệm chi
- Bảng
phân bổ CCDC, TSCĐ
Bước
04: Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều tháng, năm thì cứ
treo trên 154 cho đến khi hoàn thành: khi nghiệm thu hoàn thành + xác nhận khối
lượng + quyết toán khối lượng là dựa vào khối lượng thực tế đã thi công và
thanh thoán + xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này
Doanh
thu:
Nợ
111,112,131/ có 511,33311
Giá
vốn :
Nợ
632/ có 154
Bước
5:
+
Sau khi kết thúc mỗi công trình Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng
bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng , thanh lý, biên bản xác nhận
khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công,
bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo hợp đồng……….dán nhãn
mác ghi chú tên công trình mã 154
Các
vấn đề lưu ý:Các căn cứ để xuất vật tư, và nhân công , chi phí sản xuất chung
phải bám sát để tránh đưa vào vượt khung => bị xuất toán sau này
+Dự
toán là do các kỹ sư xây dựng ở phòng kỹ thuật lập bạn sang bên đó xin bản mềm
= excel hoặc bằng quyển dự toán : trong dự toán có định mức nguyên vật liệu,
nhân công, sản xuất chung, và chi phí máy thi công………..tất cả thể hiện đầy đủ
trên : BẢNG
TỔNG HỢP KINH PHÍ
Xuất
hóa đơn đối với xây dựng: căn cứ thông tư 64 thì tạm ứng không được xuất
hóa đơn mà chỉ theo dõi công nợ 131*
BỘ
TÀI CHÍNH-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------
Số:
64/2013/TT-BTC
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Chương
3.
SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN
2.
Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a)
Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày
lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường
hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi
lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng
hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
+Loại
công trình cuốn chiếu làm đến đâu nghiệm thu đến đó (
gọi là phân đoạn, nghiệm thu giai đoạn)=> gọi là nghiệm thu giai đoạn thi
công, hạng mục nào làm xong nghiệm thu luôn , thanh toán xuất hóa đơn luôn
Giai
đoạn 1: biên bản nghiệm thu giai đoạn 1 + biên bản xác nhận khối lượng giai
đoạn 1 + bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 1 => xuất hóa đơn tài chính
giai đoạn 1
Giai
đoạn 2: biên bản nghiệm thu giai đoạn 2 + biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn
2 + bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 2 => xuất hóa đơn tài chính giai
đoạn 2……………….cho đến khi kết thúc công trình
=>
Kết thúc công trình = các giai đoạn cộng lại : biên bản nghiệm thu khi hoàn
thành công trình đưa vào sử dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành +
bảng quyết toán khối lượng công trình => xuất hóa đơn tài chính phần còn lại
+ thanh lý hợp đồng
=
> Thực tế mỗi lần ứng là chủ đầu tư đều yêu cầu xuất hóa đơn mới cho
tạm ứng do đó để hợp thức hóa tiền tạm ứng cho các hóa đơn xuất ra thì
làm biên bản nghiệm thu + xác nhận giai đoạn theo dạng cuốn chiếu kiểu này cho
đúng luật chế độ sử dụng hóa đơn+ Loại công trình hoàn thành đại cục
=>
tức bên thi công phải thi công xây dựng hết các hạng mục toàn bộ => tiến
hành nghiệp thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng
=>
Kết thúc công trình : biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử
dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng
công trình => xuất hóa đơn tài chính + thanh lý hợp đồng
Theo luật Nếu đã nghiệm thu công
trình thì là thời điểm xuất hóa đơn tài chính, nếu không xuất thì:
Trường hợp công ty viết hoá đơn sau thời điểm giao hàng (chậm xuất Hóa Đơn) thì
bị coi là hành vi không lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ và bị xử phạt theo
Điều 33 Nghi Định 51:5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh
toán trên 200.000 đồng cho người mua theo quy định tại Nghị định này-Bây giờ
thay bằng nghị định : 39/2011/NĐ-CP ngày 26/05/20114. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng không lập hóa đơn bán hàng
theo quy định.- Luật mới là:
Nghị
định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt trong lĩnh vực quản lý giá,
phí, lệ phí, hóa đơn
Điều
38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:d)
Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ
người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê
Ngoài
ra còn bị:1. Phạt hành chính2. Phạt chậm nộp thuế.
Theo
luật Nếu đã nghiệm thu công trình thì là thời điểm xuất hóa đơn tài chính, nếu
không xuất thì:
Trường
hợp công ty viết hoá đơn sau thời điểm giao hàng (chậm xuất Hóa Đơn) thì bị coi
là hành vi không lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ và bị xử phạt theo Điều
33 Nghi Định 51:
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người
mua theo quy định tại Nghị định này
-Bây
giờ thay bằng nghị định : 39/2011/NĐ-CP ngày 26/05/2011
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng không
lập hóa đơn bán hàng theo quy định.- Luật mới là:
Nghị
định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt trong lĩnh vực quản lý giá,
phí, lệ phí, hóa đơn
Điều
38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
d)
Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ
người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê
Ngoài
ra còn bị:
1.
Phạt hành chính
2.
Phạt chậm nộp thuế.
Vấn
đề chi phí nhân công trong xây dựng:
Lao
động thời vụ < 3 tháng thì bạn ko phải đóng BẢO HIỂM CHO họ nhưng lại phát
sinh thuế TNCN nếu có mã số thuế khấu trừ đầu nguồn 10% nếu ko có MST thì khấu
trừ 20% , đó trên hợp đồng bạn phải ghi rõ là trong lương đã bao gồm phụ cấp
theo lương và BHXH, BHYT , BHTN
Để
không phải khấu trừ tại nguồn bạn làm thêm bảng kê 23 cam kết 1 năm ko quá 108
triệu = 12 tháng x 9 triệu / tháng khấu trừ bản thân, các đối tượng này vẫn
được khấu trừ gia cảnh bình thườngMức giảm trừ gia cảnh mới:
Mức
giảm trừ gia cảnh.
Áp
dụng theo quy định hiện hành: Áp dụng kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013
Đối
với người phụ thuộc => 1,6 triệu
đồng/tháng.=> 3,6 triệu đồng/ tháng.
Đối
với người nộp thuế => 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu
đồng/năm. => 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
1
- Nhân công thuê ngoài ký HĐLĐ phải dưới 3 tháng thì không phải tham gia BHXH,
BHYT, BHTN
2 -
Nhân công thuê ngoài tối đa chỉ được ký HĐLĐ 2 lần/1năm. (mỗi lần ký phải cách
quãng về thời gian.
3 -
Khi ký HĐLĐ trong HĐLĐ phải nêu rõ thu nhập hàng tháng .......đồng/tháng
hoặc.......đồng/ngày công (chú ý: các khoản phụ cấp....được trả trực tiếp vào
lương...BHXH...trả trục tiếp vào lương...)
4 -
Phải làm bản cam kết thu nhập không quá =9.000.000 x 12 tháng = 108.000.000 tr/năm.
(theo mẫu số 23 của TT số 21.)
5 -
Nếu có nhiều nhân công thuê ngoài có thể lập danh sách ủy quyền cho tổ trưởng
tổ nhân công thay thay mặt cho tổ ký HĐLĐ (trong danh sách ủy quyền phải có chữ
ký của người ủy quyền)
6 -
Trong nhận bảng lương, nhận các khoản tăng ca, làm thêm giờ (nhất nhất phải có
chữ ký của người lao động GIỐNG NHAU
7 -
Hồ sơ trên phải bao gồm 1 CMND phô tô Của người lao động (có công chứng càng
chặt chẽ).