Thứ Ba, 12 tháng 11, 2013

CÁC HÀM TÀI CHÍNH TRONG EXCEL

Tìm hiểu các hàm tài chính trong Excel :
Hàm IPMT()
    Tính số tiền lãi phải trả tại một kỳ hạn nào đó đối với một khoản vay có lãi suất không đổi và thanh toán theo định kỳ với các khoản thanh toán bằng nhau mỗi kỳ.
        Cú pháp: = IPMT(rate, per, nper, pv, fv, type)
Rate : Lãi suất của mỗi kỳ (tính theo năm). Nếu trả lãi hằng tháng thì bạn chia lãi suất cho 12. 
Ví dụ, nếu bạn kiếm được một khoản vay với lãi suất 10% mỗi năm, trả lãi hằng tháng, thì lãi suất hằng tháng sẽ là 10%/12, hay 0.83%; bạn có thể nhập 10%/12, hay 0.83%, hay 0.0083 vào công thức để làm giá trị cho
 rate.
Per : Số thứ tự của kỳ cần tính lãi. Per phải là một con số từ 1 đến nper và phải có cùng đơn vị tính nhất quán với nper. 

Nper
 : Tổng số kỳ phải trả lãi (tính theo năm). Nếu số kỳ trả lãi là hằng tháng, bạn phải nhân nó với 12.
Ví dụ, bạn mua một cái xe với khoản trả góp 4 năm và phải trả lãi hằng tháng, thì số kỳ trả lãi sẽ là 4*12 = 48 kỳ; bạn có thể nhập 48 vào công thức để làm giá trị cho
 nper. 

Pv
 : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai; cũng có thể xem như số vốn ban đầu (xem thêm hàm PV)

Fv
 : Giá trị tương lại. Với một khoản vay, thì nó là số tiền nợ gốc còn lại sau lần trả lãi sau cùng; nếu là một khoản đầu tư, thì nó là số tiền sẽ có được khi đáo hạn. Nếu bỏ qua fv, trị mặc định củafv sẽ là zero (0) (xem thêm hàm FV)

Type
 : Hình thức tính lãi:
= 0 : Tính lãi vào cuối mỗi kỳ (mặc định)
= 1 : Tính lãi vào đầu mỗi kỳ tiếp theo
Lưu ý:
·         Rate  Nper phải sử dụng đơn vị tính toán nhất quán với nhau. Ví dụ: Với khoản vay trong 4 năm, lãi suất hằng năm là 10%, nếu chi trả hằng tháng thì dùng 10%/12 cho rate và 4*12 chonper; còn nếu chi trả hằng năm thì dùng 10% cho rate và 4 cho nper.
·         Kết quả (số tiền) do hàm PMT() trả về bao gồm tiền gốc và tiền lãi. Nếu muốn chỉ tính số tiền gốc phải trả, ta dùng hàm PPMT(), còn nếu muốn chỉ tính số tiền lãi phải trả, dùng làmIPMT().
Ví dụ:
·         Có một khoản vay như sau: Số tiền vay là $200,000, vay trong 8 năm với lãi suất không đổi là 10% một năm, trả lãi định kỳ theo từng tháng. Cho biết số tiền lãi phải thanh toán trong tháng đầu tiên? Và số tiền lãi phải thanh toán trong năm cuối cùng ?
Số tiền lãi phải thanh toán trong tháng đầu tiên = số tiền lãi phải thanh toán trong kỳ thứ 1:
= IPMT(10%/12, 1, 8*12, 200000) = $1,666.67
Số tiền lãi phải thanh toán trong năm cuối cùng:
= IPMT(10%, 8, 8, 200000) = $3,408.07
Hàm PPMT()
Tính số tiền nợ gốc phải trả tại một kỳ hạn nào đó đối với một khoản vay có lãi suất không đổi và thanh toán theo định kỳ với các khoản thanh toán bằng nhau mỗi kỳ.
Cú pháp: = PPMT(rate, per, nper, pv, fv, type)
Rate : Lãi suất của mỗi kỳ (tính theo năm). Nếu trả lãi hằng tháng thì bạn chia lãi suất cho 12. 
Ví dụ, nếu bạn kiếm được một khoản vay với lãi suất 10% mỗi năm, trả lãi hằng tháng, thì lãi suất hằng tháng sẽ là 10%/12, hay 0.83%; bạn có thể nhập 10%/12, hay 0.83%, hay 0.0083 vào công thức để làm giá trị cho
 rate.

Per
 : Số thứ tự của kỳ cần tính lãi. Per phải là một con số từ 1 đến nper và phải có cùng đơn vị tính nhất quán với nper. 

Nper
 : Tổng số kỳ phải trả lãi (tính theo năm). Nếu số kỳ trả lãi là hằng tháng, bạn phải nhân nó với 12.
Ví dụ, bạn mua một cái xe với khoản trả góp 4 năm và phải trả lãi hằng tháng, thì số kỳ trả lãi sẽ là 4*12 = 48 kỳ; bạn có thể nhập 48 vào công thức để làm giá trị cho
 nper. 

Pv
 : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai; cũng có thể xem như số vốn ban đầu (xem thêm hàm PV)

Fv
 : Giá trị tương lại. Với một khoản vay, thì nó là số tiền nợ gốc còn lại sau lần trả lãi sau cùng; nếu là một khoản đầu tư, thì nó là số tiền sẽ có được khi đáo hạn. Nếu bỏ qua fv, trị mặc định củafv sẽ là zero (0) (xem thêm hàm FV)

Type
 : Hình thức tính lãi:
= 0 : Tính lãi vào cuối mỗi kỳ (mặc định)
= 1 : Tính lãi vào đầu mỗi kỳ tiếp theo
Lưu ý:
·         Rate  Nper phải sử dụng đơn vị tính toán nhất quán với nhau. Ví dụ: Với khoản vay trong 4 năm, lãi suất hằng năm là 10%, nếu chi trả hằng tháng thì dùng 10%/12 cho rate và 4*12 chonper; còn nếu chi trả hằng năm thì dùng 10% cho rate và 4 cho nper.
·         Kết quả (số tiền) do hàm PMT() trả về bao gồm tiền nợ gốc và tiền lãi. Nếu muốn chỉ tính số tiền nợ gốc phải trả, ta dùng hàm PPMT(), còn nếu muốn chỉ tính số tiền lãi phải trả, dùng làm IPMT().
Ví dụ:
·         Có một khoản vay như sau: Số tiền vay là $200,000, vay trong 8 năm với lãi suất không đổi là 10% một năm, trả lãi định kỳ theo từng tháng. Cho biết số nợ gốc phải thanh toán trong tháng đầu tiên của năm thứ hai? Và số nợ gốc phải thanh toán trong năm cuối cùng ?
Số nợ gốc phải thanh toán trong tháng đầu tiên của năm thứ hai = số vốn phải thanh toán trong kỳ thứ 13:
= PPMT(10%/12, 13, 8*12, 200000) = $1,511.43
Số nợ gốc phải thanh toán trong năm cuối cùng:
= PPMT(10%, 8, 8, 200000) = $34,080.73
Test:
·         Thử kiểm tra lại kết quả giữa các hàm PMT(), IPMT() và PPMT()
Số tiền (cả nợ gốc lẫn lãi) phải thanh toán trong từng năm với khoản vay ở ví dụ trên đây là:
= PMT(10%, 8, 200000) = $37,488,80
Số tiền nợ gốc phải thanh toán trong năm cuối cùng với khoản vay ở ví dụ trên đây là:
= PPMT(10%, 8, 200000) = $34,080.73
Số tiền lãi phải thanh toán trong năm cuối cùng với khoản vay ở ví dụ trên đây là (xem ví dụ ở hàm IPMT):
= IPMT(10%, 8, 200000) = $3,408.07
Rõ ràng là:
Số tiền nợ gốc phải thanh toán trong năm cuối cùng ($34,080.73) + Số tiền lãi phải thanh toán trong năm cuối cùng ($3,408.07) 
= Số tiền (cả nợ gốc lẫn lãi) phải thanh toán trong từng năm ($37,488,80)
Hàm RATE()
Tính lãi suất của mỗi kỳ trong một niên kim (annuity), hay là tính lãi suất của mỗi kỳ của một khoản vay.
 
RATE() được tính bởi phép lặp và có thể có một hay nhiều kết quả. Nếu các kết quả của RATE() không thể hội tụ vào trong 0.0000001 sau 20 lần lặp, RATE() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
Cú pháp: = RATE(nper, pmt, pv, fv, type, guess)
Nper : Tổng số kỳ phải trả lãi (tính theo năm). Nếu số kỳ trả lãi là hằng tháng, bạn phải nhân nó với 12.
Ví dụ, bạn mua một cái xe với khoản trả góp 4 năm và phải trả lãi hằng tháng, thì số kỳ trả lãi sẽ là 4*12 = 48 kỳ; bạn có thể nhập 48 vào công thức để làm giá trị cho
 nper.

Pmt
 : Số tiền phải trả trong mỗi kỳ. Số tiền này sẽ không thay đổi trong suốt năm. Pmt bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi (không bao gồm lệ phí và thuế). Ví dụ, số tiền phải trả hằng tháng là $10,000 cho khoản vay mua xe trong 4 năm với lãi suất 12% một năm là $263.33; bạn có thể nhập -263.33 vào công thức làm giá trị cho pmt.
Nếu bỏ qua
 pmt thì bắt buộc phải có fv.

Pv
 : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai.

Fv
 : Giá trị tương lại. Với một khoản vay, thì nó là số tiền nợ gốc còn lại sau lần trả lãi sau cùng; nếu là một khoản đầu tư, thì nó là số tiền sẽ có được khi đáo hạn. Nếu bỏ qua fv, trị mặc định củafv sẽ là zero (ví dụ, sau khi bạn đã thanh toán hết khoản vay thì số nợ của bạn sẽ bằng 0).

Type
 : Hình thức tính lãi:
= 0 : Tính lãi vào cuối mỗi kỳ (mặc định)
= 1 : Tính lãi vào đầu mỗi kỳ tiếp theo
Guess : Giá trị của lãi suất hằng năm (rate), do bạn dự đoán. Nếu bỏ qua, Excel sẽ mặc định choguess = 10%.
Lưu ý:
·         Nếu RATE() báo lỗi #VALUE! (do không hội tụ), hãy thử với các giá trị khác cho guess.
·         Nper  Guess phải sử dụng đơn vị tính toán nhất quán với nhau. Ví dụ: Với khoản vay trong 4 năm, lãi suất hằng năm là 10%, nếu chi trả hằng tháng thì dùng 10%/12 cho guess và 4*12 cho nper; còn nếu chi trả hằng năm thì dùng 10% cho guess và 4 cho nper.
·         Có lẽ nên nói một chút về khái niệm “niên kim” (annuities): Một niên kim là một loạt các đợt trả tiền mặt, được thực hiện vào mỗi kỳ liền nhau. Ví dụ, một khoản vay mua xe hơi hay một khoản thế chấp, gọi là một niên kim. 
Bạn nên tham khảo thêm các hàm sau, được áp dụng cho niên kim: CUMIPMT(), CUMPRINC(), FV(), FVSCHEDULE(), IPMT(), NPER(), PMT(), PPMT(), PV(),
 RATE().
·         Trong các hàm về niên kim kể trên, tiền mặt được chi trả thể hiện bằng số âm, tiền mặt thu nhận được thể hiện bằng số dương. Ví dụ, việc gửi $1,000 vào ngân hàng sẽ thể hiện bẳng đối số -1000 nếu bạn là người gửi tiền, và thể hiện bằng số 1000 nếu bạn là ngân hàng.
·         Một đối số trong các hàm tài chính thường phụ thuộc vào nhiều đối số khác. Nếu rate khác 0 thì:


Nếu rate bằng 0 thì:


Ví dụ
:
·         Giả sử bạn muốn vay trả góp $8,000,000 trong 4 năm, nhân viên ngân hàng sau một hồi tính toán, phán rằng mỗi tháng bạn phải trả cả gốc lẫn lãi là $200,000. Vậy ngân hàng đó tính lãi suất hằng tháng (hoặc lãi suất hằng năm) cho bạn là bao nhiêu ?
Lãi suất hằng tháng (dự đoán lãi suất là 10%/năm):
= RATE(4*12, -200000, 8000000) = 1%
Lãi suất hằng năm (dự đoán lãi suất là 10%/năm):
= RATE(4*12, -200000, 8000000)*12 = 9.24%
·         Tính lãi suất mỗi năm cho một khoản vay $1,000 trong 2 năm, mỗi năm phải trả $100, khi đáo hạn phải trả cả gốc lẫn lãi là $1,200 ?
= RATE(2, -100, 1000, -1200) = 19%
Hàm NPER()
Tính số kỳ hạn để trả một khoản vay có lãi suất không đổi và thanh toán theo định kỳ với các khoản thanh toán bằng nhau mỗi kỳ.
 
Cũng có thể dùng hàm này để tính số kỳ hạn gửi vào cho một khoản đầu tư có lãi suất không đổi, tính lãi theo định kỳ và số tiển gửi vào bằng nhau mỗi kỳ (Vd: đầu tư vào việc mua bảo hiểm nhân thọ của Prudential chẳng hạn)
Cú pháp: = NPER(rate, pmt, pv, fv, type)
Rate : Lãi suất của mỗi kỳ (tính theo năm). Nếu trả lãi hằng tháng thì bạn chia lãi suất cho 12.
Ví dụ, nếu bạn có một khoản vay với lãi suất 10% mỗi năm, trả lãi hằng tháng, thì lãi suất hằng tháng sẽ là 10%/12, hay 0.83%; bạn có thể nhập 10%/12, hay 0.83%, hay 0.0083 vào công thức để làm giá trị cho
 rate. 

Pmt
 : Số tiền phải trả trong mỗi kỳ. Số tiền này sẽ không thay đổi trong suốt năm. Pmt bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi (không bao gồm lệ phí và thuế). Ví dụ, số tiền phải trả hằng tháng là $10,000 cho khoản vay mua xe trong 4 năm với lãi suất 12% một năm là $263.33; bạn có thể nhập -263.33 vào công thức làm giá trị cho pmt.
Nếu
 pmt = 0 thì bắt buộc phải có fv.

Pv
 : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai.

Fv
 : Giá trị tương lại. Với một khoản vay, thì nó là số tiền nợ gốc còn lại sau lần trả lãi sau cùng; nếu là một khoản đầu tư, thì nó là số tiền sẽ có được khi đáo hạn. Nếu bỏ qua fv, trị mặc định củafv sẽ là zero (ví dụ, sau khi bạn đã thanh toán hết khoản vay thì số nợ của bạn sẽ bằng 0).

Type
 : Hình thức tính lãi:
= 0 : Tính lãi vào cuối mỗi kỳ (mặc định)
= 1 : Tính lãi vào đầu mỗi kỳ tiếp theo
Ví dụ:
· Có một căn hộ bán trả góp theo hình thức sau: Giá trị của căn hộ là $500,000,000, trả trước 30%, số còn lại được trả góp $3,000,000 mỗi tháng (bao gồm cả tiền nợ gốc và lãi), biết lãi suất là 12% một năm, vậy bạn phải trả trong bao nhiêu năm thì mới xong ?
Ta đi tìm các đối số cho hàm NPER:
Giá trị căn hộ = $500,000,000 = fv
Trả trước 30% = – $500,000,000*30% =
 pv
Số tiền trả góp hằng tháng = – $3,000,000 =
 pmt
Lãi suất = 12%/năm, do số tiền trả góp là hằng tháng nên phải quy lãi suất ra tháng, tức
 rate = 12%/12
Vậy ta có công thức:
= NPER(12%/12, -3000000, -500000000*30%, 500000000) = 58 (tháng) hay là 4.82 năm
Thử kiểm tra lại với hàm PMT, nghĩa là coi như chưa biết mỗi tháng phải trả góp bao nhiêu tiền, nhưng biết là phải trả trong 58 tháng:
= PMT(12%/12, 58, -500000000*30%, 500000000) = $2,982,004
Đáp số không thể chính xác = $3,000,000 vì con số 58 (tháng) ở trên là con số làm tròn. Nếu bạn lấy đáp số của công thức NPER (chưa làm tròn) ở trên làm tham số nper cho hàm PMT ở dưới, bạn sẽ có đáp số chính xác là $3,000,000
Hàm ISPMT()
Tính số tiền lãi đã trả tại một kỳ nào đó đối với một khoản vay có lãi suất không đổi, sau khi đã trừ số tiền gốc phải trả cho kỳ đó.
Ví dụ, bạn vay môt khoản tiền $3,000 trong 3 năm với lãi suất 10%/năm, mỗi năm thanh toán lãi cộng gốc một lần. Sau năm thứ nhất, bạn đã trả bớt 1/3 số tiền gốc, bạn chỉ còn nợ lại $2,000, và ISPMT() sẽ cho biết số tiền lãi đã trả của năm thứ nhất trên số tiền $2,000 này, là bằng $200.
Và theo định nghĩa này, dễ thấy rằng kết quả của ISPMT() cho kỳ cuối cùng bao giờ cũng là 0.
Cú pháp: = ISPMT(rate, per, nper, pv)
Rate : Lãi suất của mỗi kỳ (tính theo năm). Nếu trả lãi hằng tháng thì bạn chia lãi suất cho 12. 
Ví dụ, nếu bạn kiếm được một khoản vay với lãi suất 10% mỗi năm, trả lãi hằng tháng, thì lãi suất hằng tháng sẽ là 10%/12, hay 0.83%; bạn có thể nhập 10%/12, hay 0.83%, hay 0.0083 vào công thức để làm giá trị cho
 rate.

Per
 : Số thứ tự của kỳ cần tính lãi. Per phải là một con số từ 1 đến nper và phải có cùng đơn vị tính nhất quán với nper. 

Nper
 : Tổng số kỳ phải trả lãi (tính theo năm). Nếu số kỳ trả lãi là hằng tháng, bạn phải nhân nó với 12.
Ví dụ, bạn mua một cái xe với khoản trả góp 4 năm và phải trả lãi hằng tháng, thì số kỳ trả lãi sẽ là 4*12 = 48 kỳ; bạn có thể nhập 48 vào công thức để làm giá trị cho
 nper. 

Pv
 : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai.
Lưu ý:
· Rate  Nper phải sử dụng đơn vị tính toán nhất quán với nhau. Ví dụ: Với khoản vay trong 4 năm, lãi suất hằng năm là 10%, nếu chi trả hằng tháng thì dùng 10%/12 cho rate và 4*12 cho nper; còn nếu chi trả hằng năm thì dùng 10% cho rate và 4 cho nper.
Ví dụ:
· Số tiền lãi đã trả cho việc chi trả hằng tháng của tháng đầu tiên của khoản vay $8,000,000, vay trong 3 năm với lãi suất không đổi là 10% một năm, được tính theo công thức sau:
= ISPMT(10%/12, 1, 3*12, 8000000) = – $64,818.82
Hàm NOMINAL()
Tính lãi suất danh nghĩa hằng năm cho một khoản đâu tư, biết trước lãi suất thực tế hằng năm và tổng số kỳ thanh toán lãi kép mỗi năm.
Đây là hàm ngược với hàm EFFECT()
Cú pháp: = NOMINAL(effect_rate, npery)
Effect_rate : Lãi suất thưc tế hằng năm (phải là một số dương)

Npery
 : Tổng số kỳ phải thanh toán lãi kép mỗi năm.
Lưu ý:
·         Npery sẽ được cắt bỏ phần lẻ thập phân nếu không phải là số nguyên.
·         Nếu các đối số không phải là một con số, NOMINAL() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu effect_rate < 0 hay npery < 1, NOMINAL() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Hàm NOMINAL() có liên hệ với hàm EFFECT() theo công thức sau đây:

Ví dụ:
·         Tính lãi suất danh nghĩa của một khoản đầu tư có lãi suất thực tế là 5.35% một năm và trả lãi 3 tháng một lần ?
= NOMINAL(5.35%, 4) = 0.0525 = 5.25%
Hàm NPV()
Tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư bằng cách sử dụng tỷ lệ chiết khấu với các khoản chi trả (hoặc thu nhập) theo những kỳ hạn đều đặn. Nếu các kỳ hạn không đều đặn, dùng hàm XNPV().
Hàm này thường được dùng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư về lý thuyết cũng như thực tiễn. Nếu kết quả của NPV() ≥ 0 thì dự án mang tính khả thi; còn ngược lại, nếu kết quả của NPV() < 0 thì dự án không mang tính khả thi.
Cú pháp: = NPV(rate, value1, value2, …)
Rate : Tỷ suất chiết khấu trong suốt thời gian sống của khoản đầu tư (suốt thời gian thực hiện dự án chẳng hạn). Tỷ suất này có thể thể hiện tỷ lệ lạm phát hoặc lãi suất đầu tư lạm phát.

Value1, value2, …
 : Các khoản chi trả hoặc thu nhập trong các kỳ hạn của khoản đầu tư. Có thể dùng từ 1 đến 254 giá trị (với Excel 2003 trở về trước thì con số này chỉ là 29)
- Các trị value1, value2, … phải cách đều nhau về thời gian và phải xuất hiện ở cuối mỗi kỳ.
- NPV() sử dụng thứ tự các giá trị
 value1, value2, … như là thứ tự lưu động tiền mặt. Do đó cần cẩn thận để các thứ tự chi trả hoặc thu nhập luôn được nhập đúng.
- Nếu
 value1, value2, … là ô rỗng, sẽ được xem như = 0; những giá trị logic, hoặc các chuỗi thể hiện số liệu cũng sẽ được sử dụng với giá trị của nó; riêng các đối số là các giá trị lỗi, hay text, hoặc không thể dịch thành số, thì sẽ được bỏ qua.
- Nếu
 value1, value2, … là các mảng hoặc tham chiếu, thì chỉ có các giá trị số bên trong các mảng hoặc tham chiếu mới được sử dụng để tính toán; còn các ô rỗng, các giá trị logic, text hoặc các giá trị lỗi đều sẽ bị bỏ qua.
Lưu ý:
·         NPV() chỉ tính toán với kỳ bắt đầu vào trước ngày của lưu động tiền mặt value1 và kết thúc bằng lưu động tiền mặt cuối cùng trong sanh sách. Việc tính toán của NPV() dựa trên cơ sở lưu động tiền mặt kỳ hạn, do đó, nếu lưu động tiền mặt đầu tiên xuất hiện ở đầu kỳ thứ nhất (vốn ban đầu chẳng hạn), thì nó phải được cộng thêm vào kết quả của hàm NPV(), chứ không được xem là đối số value1.
·         Nếu coi n là số lưu động tiền mặt trong danh sách các value, thì hàm NPV() tính toán theo công thức sau đây:

·         Hàm NPV() cũng làm việc tương tự hàm PV(), là hàm tính giá trị hiện tại, chỉ khác là PV() cho phép các lưu động tiền mặt được bắt đầu ở đầu kỳ hay ở cuối kỳ cũng được, còn NPV() thì các lưu động tiền mặt luôn ở cuối kỳ; và các lưu động tiền mặt trong hàm PV() thì không thay đổi trong suốt thời gian đầu tư, nhưng các lưu động tiền mặt trong hàm NPV() thì có thể thay đổi.
·         Hàm NPV() có liên quan mật thiết với hàm IRR(), là hàm tính tỷ suất lưu hành nội bộ, hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ, hoặc còn gọi là hàm tính lợi suất nội hàm. IRR() là lợi suất nội hàm mà ở đó NPV() bằng 0: NPV(IRR(…), …) = 0
Ví dụ:
·         Tính NPV cho một dự án đầu tư có vốn ban đầu là 1 tỷ đồng, doanh thu hằng năm là 0,5 tỷ, chi phí hằng năm là 0,2 tỷ, thời gian thực hiện là 4 năm, với lãi suất chiết khấu là 8%/năm ?
Vốn ban đầu 1 tỷ đồng có trước khi có doanh thu của năm thứ nhất, nên sẽ không tính vào công thức. Và do đây là vốn bỏ ra, nên nó sẽ thể hiện là số âm.
Giá trị lưu động tiền mặt sẽ bằng doanh thu trừ đi chi phí, bằng 0,3 tỷ, là một số dương. Theo đề bài này, value1 = value2 = value3 = value4 = 0.3
= NPV(8%, 0.3, 0.3, 0.3, 0.3) – 1 = -0.006
Do NPV < 0 nên dự án theo đề bài cho ra là không khả thi.
·         Tính NPV cho một dự án đầu tư có vốn ban đầu là $40,000, lãi suất chiết khấu là 8%/năm, doanh thu trong 5 năm đầu lần lượt là $8,000, $9,200, $10,000, $12,000 và $14,500, đến năm thứ sáu thì lỗ $9,000 ?
Hiện giá ròng (NPV) của dự án nói trên trong 5 năm đầu là khả thi vì:
= NPV(8%, 8000, 9200, 10000, 12000, 14500) – 40000 = 1,922.06 > 0
Nhưng đến năm thứ sáu thì lại mất tính khả thi vì:
= NPV(8%, 8000, 9200, 10000, 12000, 14500, -9000) – 40000 = -3,749.47 > 0
·         Tính NPV cho một dự án đầu tư 4 năm có chi phí ban đầu là $10,000 tính từ ngày hôm nay, lãi suất chiết khấu là 10%/năm, doanh thu trong 3 năm tiếp theo lần lượt là $3,000, $4,200, và $6,800 ?
Hiện giá ròng (NPV) của dự án nói trên là khả thi vì:
= NPV(10%, -10000, 3000, 4200, 6800) = 1,188.44 > 0
Ở đây, giá trị ban đầu $10,000 được xem là chi phí thứ nhất vì việc chi trả xảy ra vào cuối kỳ thứ nhất.
Hàm IRR()
Tính lợi suất nội hàm (hay còn gọi là hàm tính tỷ suất lưu hành nội bộ, hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ) cho một chuỗi các lưu động tiền mặt được thể hiện bởi các trị số. Các lưu động tiền mặt này có thể không bằng nhau, nhưng chúng phải xuất hiện ở những khoảng thời gian bằng nhau (hằng tháng, hằng năm chẳng hạn). Lợi suất thực tế là lãi suất nhận được từ một khoản đầu tư gồm các khoản chi trả (trị âm) và các khoản thu nhập (trị dương) xuất hiện ở những kỳ ổn định.
Lợi suất nội hàm IRR (hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ) là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là NPV = 0. Nếu IRR > lãi suất chiết khấu (xem hàm NPV) thì coi như dự án khả thi, còn ngược lại thì không.
Cú pháp: = IRR(values, guess)
Values : Là một mảng hoặc các tham chiếu đến các ô có chứa số liệu cần cho việc tính toán lợi suất thực tế.
- Values phải chứa ít nhất 1 giá trị âm và 1 giá trị dương. 
- IRR() sử dụng thứ tự các giá trị của
 values như là thứ tự lưu động tiền mặt. Do đó cần cẩn thận để các thứ tự chi trả hoặc thu nhập luôn được nhập đúng.
- IRR() chỉ tính toán các giá trị số bên trong các mảng hoặc tham chiếu của
 values; còn các ô rỗng, các giá trị logic, text hoặc các giá trị lỗi đều sẽ bị bỏ qua.
Guess : Một con số % ước lượng gần với kết quả của IRR(). Nếu bỏ qua, thì mặc định guess = 10%.
- Excel dùng chức năng lặp trong phép tính IRR. Bắt đầu với guess, IRR lặp cho tới khi kết quả chính xác trong khoảng 0.00001%. Nếu IRR không thể đưa ra kết quả sau 20 lần lặp, IRR sẽ trả về giá trị lỗi #NUM! 
- Trong trường hợp IRR trả về giá trị lỗi #NUM!, hoặc nếu kết quả không xấp xỉ giá trị mong đợi, hãy thử lại với một giá trị
 guess khác.
Lưu ý:
·         IRR() có liên quan mật thiết với hàm NPV(), là hàm tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư. Tỷ suất do IRR trả về chính là lãi suất rate sao cho NPV = 0.
Ví dụ:
·         Một dự án đầu tư có chi phí tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 100 triệu USD, doanh thu hàng năm của dự án là 50 triệu USD. Chi phí hằng năm là 20 triệu USD, đời của dự án là 5 năm. Hãy xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ biết lãi suất vay dài hạn là 12%/năm.
= IRR({-100000000, 30000000, 30000000, 30000000, 30000000, 30000000}) = 15%
Do 15% > 12% nên dự án mang tính khả thi.
·         Một dự án đầu tư có chi phí tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 70 triệu USD, lãi thực trong năm thứ nhất là 12 triệu USD, trong năm thứ hai là 15 triệu USD, trong năm thứ ba là 18 triệu USD, trong năm thứ tư là 21 triệu USD và trong năm thứ năm là 26 triệu USD. Tính IRR của dự án này sau 2 năm, sau 4 năm, sau 5 năm ?
IRR sau 2 năm:
= IRR({-70000000, 12000000, 15000000}, -10%) = -44% 
(nếu không cho guess = -10%, IRR sẽ trả về lỗi #NUM!)
IRR sau 4 năm:
= IRR({-70000000, 12000000, 15000000, 18000000, 21000000}) = -2%
IRR sau 5 năm:
IRR({-70000000, 12000000, 15000000, 18000000, 21000000, 26000000}) = 9%
Không cần biết lãi suất cho vay dài hạn để thực hiện dự án, ta cũng có thể thấy rằng dự án này ít nhất phải sau 5 năm mới mang tính khả thi.
Hàm XNPV()
Tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư bằng cách sử dụng tỷ lệ chiết khấu với các khoản chi trả (hoặc thu nhập) không định kỳ. Nếu muốn tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư bằng cách sử dụng tỷ lệ chiết khấu với các khoản chi trả (hoặc thu nhập) theo những kỳ hạn đều đặn, dùng hàm NPV().
Cú pháp: = XNPV(rate, values, dates)
Rate : Tỷ suất chiết khấu trong suốt thời gian sống của khoản đầu tư (suốt thời gian thực hiện dự án chẳng hạn). Tỷ suất này có thể thể hiện tỷ lệ lạm phát hoặc lãi suất đầu tư lạm phát.

Values
 : Các khoản chi trả hoặc thu nhập trong các kỳ hạn của khoản đầu tư, tương ứng với lịch chi trả trong dates.
Tiền chi trả đầu tiên là tùy chọn và tương ứng với tiền chi trả hoặc chi phí ở đầu khoản đầu tư. Nếu trị đầu tiên là chi phí hoặc tiền chi trả, trị đó phải là số âm. Những lần chi trả còn lại đều được tính dựa theo năm có 365 ngày. Dãy giá trị phải chứa ít nhất một trị dương và một trị âm.

Dates
 : Loạt ngày chi trả tương ứng.
Lưu ý:
·         Các số trong dates sẽ được tự động cắt bỏ phần lẻ nếu có.
·         Nếu có bất kỳ đối số nào không phải là số, XNPV() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu có bất kỳ đối số nào trong dates không phải là ngày tháng hợp lệ, XNPV() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu có bất kỳ đối số nào trong dates trước ngày bắt đầu, XNPV() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu số lượng values và số lượng dates không tương ứng, XNPV() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu coi n là số lưu động tiền mặt trong danh sách các values, thì hàm XNPV() tính toán theo công thức sau đây:


Ví dụ
:

Hàm XIRR()
Đây chính là hàm IRR(): tính lợi suất nội hàm (hay còn gọi là hàm tính tỷ suất lưu hành nội bộ, hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ) cho một chuỗi các lưu động tiền mặt được thể hiện bởi các trị số; nhưng khác IRR(), XIRR() áp dụng cho các lưu động tiền mặt không định kỳ.
Cú pháp: = XIRR(values, dates, guess)
Values : Các khoản chi trả hoặc thu nhập trong các kỳ hạn của khoản đầu tư, tương ứng với lịch chi trả trong dates.
Tiền chi trả đầu tiên là tùy chọn và tương ứng với tiền chi trả hoặc chi phí ở đầu khoản đầu tư. Nếu trị đầu tiên là chi phí hoặc tiền chi trả, trị đó phải là số âm. Những lần chi trả còn lại đều được tính dựa theo năm có 365 ngày. Dãy giá trị phải chứa ít nhất một trị dương và một trị âm.

Dates
 : Loạt ngày chi trả tương ứng. 

Guess
 : Một con số % ước lượng gần với kết quả của XIRR(). Nếu bỏ qua, thì mặc định guess = 10%.
- Excel dùng chức năng lặp trong phép tính XIRR. Bắt đầu với guess, XIRR lặp cho tới khi kết quả chính xác trong khoảng 0.00001%. Nếu XIRR không thể đưa ra kết quả sau 100 lần lặp, IRR sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
- Trong trường hợp XIRR trả về giá trị lỗi #NUM!, hãy thử lại với một giá trị
 guess khác.
Lưu ý:
·         Các số trong dates sẽ được tự động cắt bỏ phần lẻ nếu có.
·         XIRR() cần ít nhất một lưu động tiền mặt dương và một lưu động tiền mặt âm, nếu không, XIRR() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu có bất kỳ đối số nào trong dates không phải là ngày tháng hợp lệ, XIRR() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu có bất kỳ đối số nào trong dates trước ngày bắt đầu, XIRR() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu số lượng values và số lượng dates không tương ứng, XIRR() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         XIRR() có quan hệ mật thiết với XNPV(), kết quả do XIRR() trả về chính là lãi suất rate sao cho XNPV() = 0.
Ví dụ:

Hàm DOLLARDE()
Chuyển đổi giá đồng dollar ở dạng phân số sang giá đồng dollar ở dạng thập phân. Là hàm ngược của hàm DOLLARFR().
Thường dùng để chuyển đổi số dollar ở dạng phân số (như các giá trị chứng khoán) sang số thập phân).
Cú pháp: = DOLLARDE(fractional_dollar, fraction)
Fractional_dollar : Một số được mô tả như ở dạng phân số.

Fraction
 : Số nguyên dùng làm mẫu thức của phân số được mô tả ở fractional_dollar.
Lưu ý:
·         Nếu fraction không nguyên, phần lẻ của fraction sẽ bị cắt bỏ để trở thành số nguyên.
·         Nếu fraction < 0, DOLLARDE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu fraction = 0, DOLLARDE() sẽ trả về giá trị lỗi #DIV/0!

Ví dụ
:
= DOLLARDE(1.02, 16) = 1.125 (Chuyển đổi số 1.02, đọc là 1 và 2/16, sang dạng thập phân)
= DOLLARDE(1.1, 32) = 1.3125 (Chuyển đổi số 1.1, đọc là 1 và 10/32, sang dạng thập phân)
Hàm DOLLARFR()
Chuyển đổi giá đồng dollar ở dạng thập phân sang giá đồng dollar ở dạng phân số. Là hàm ngược của hàm DOLLARDE().
 
Thường dùng để chuyển đổi số dollar ở dạng thập phân (như các giá trị chứng khoán) sang phân số).
Cú pháp: = DOLLARFR(decimal_dollar, fraction)
Decimal_dollar : Một số thập phân.

Fraction
 : Số nguyên dùng làm mẫu thức của phân số ở kết quả.
Lưu ý:
·         Nếu fraction không nguyên, phần lẻ của fraction sẽ bị cắt bỏ để trở thành số nguyên.
·         Nếu fraction < 0, DOLLARFR() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu fraction = 0, DOLLARFR() sẽ trả về giá trị lỗi #DIV/0!
Ví dụ:
= DOLLARFR(1.125, 16) = 1.02 (Chuyển đổi số thập phân 1.125 thành một phân số có dạng là 1 và 2/16)
= DOLLARFR(1.3125, 32) = 1.1 (Chuyển đổi số 1.3125 thành một phân số đọc là 1 và 10/32)
Hàm DURATION()
Tính thời hạn hiệu lực
 Macauley dựa trên đồng mệnh giá $100 (USD) của một chứng khoán.
Thời hạn hiệu lực
 là trung bình trọng giá trị hiện tại của dòng luân chuyển tiền mặt và được dùng làm thước đo về sự phản hồi làm thay đổi lợi nhuận của giá trị một chứng khoán.
Cú pháp: = DURATION(settlement, maturity, coupon, yld, frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Coupon
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Yld
 : Lợi nhuận hằng năm của chứng khoán.

Frequency
 : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
·         Nếu settlement  maturity không là những ngày hợp lệ, DURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu coupon < 0 hay yld < 0, DURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, DURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, DURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu settlement  maturity, DURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Ví dụ
:
·         Tính thời hạn hiệu lực của một trái phiếu có ngày kết toán là 01/01/2008, ngày đáo hạn là 01/01/2016, biết lãi suất hằng năm là 8%, lợi nhuận hằng năm là 9%, trả lãi 6 tháng một lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)
= DURATION(DATE(2008,1,1), DATE(2016,1,1), 8%, 9%, 2, 1) = 5.993775
Hàm MDURATION()
Tính thời hạn hiệu lực
 Macauley có sửa đổi dựa trên đồng mệnh giá $100 (USD) của một chứng khoán.
Nếu so sánh với hàm DURATION(), thì MDURATION() được định nghĩa như sau:


Cú pháp
: = DURATION(settlement, maturity, coupon, yld, frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Coupon
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Yld
 : Lợi nhuận hằng năm của chứng khoán.

Frequency
 : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
·         Nếu settlement  maturity không là những ngày hợp lệ, MDURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu coupon < 0 hay yld < 0, MDURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, MDURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, MDURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu settlement  maturity, MDURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Ví dụ:
·         Tính thời hạn hiệu lực sửa đổi của một trái phiếu có ngày kết toán là 01/01/2008, ngày đáo hạn là 01/01/2016, biết lãi suất hằng năm là 8%, lợi nhuận hằng năm là 9%, trả lãi 6 tháng một lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)
= MDURATION(DATE(2008,1,1), DATE(2016,1,1), 8%, 9%, 2, 1) = 5.73567
Hàm MIRR()
Tính tỷ suất doanh lợi nội tại (hay còn gọi là nội suất thu hồi vốn biên –
 Marginal Internal Rate of Return) trong một chuỗi luân chuyển tiền mặt được thể hiện bởi các trị số. Các lưu động tiền mặt này có thể không bằng nhau, nhưng chúng phải xuất hiện ở những khoảng thời gian bằng nhau (hằng tháng, hằng năm chẳng hạn). 
Ở bài viết về hàm IRR(), tôi có nói rằng:
 “Lợi suất nội hàm IRR (hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ) là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là NPV = 0. Nếu IRR > lãi suất chiết khấu (xem hàm NPV) thì coi như dự án khả thi, còn ngược lại thì không.”
Cách tính MIRR cũng gần tương tự với cách tính IRR. Chỉ khác là: trước khi làm cho NPV = 0, thì người ta quy đổi vốn đầu tư ban đầu về 0 và quy đổi các khoản thu nhập của dự án về năm cuối cùng (thời điểm kết thúc dự án), sau đó mới đi tìm một tỷ suất làm cân bằng hai giá trị này. Tỷ suất phải tìm đó chính là MIRR.

Cú pháp
: = MIRR(values, finance_rate, reinvest_rate)
Values : Là một mảng hoặc các tham chiếu đến các ô có chứa số liệu cần cho việc tính toán.
- Values phải chứa ít nhất 1 giá trị âm và 1 giá trị dương.
- MIRR() chỉ tính toán các giá trị số bên trong các mảng hoặc tham chiếu của
 values; còn các ô rỗng, các giá trị logic, text hoặc các giá trị lỗi đều sẽ bị bỏ qua.

Finance_rate
 : Lãi suất phải trả cho khoản tiền vốn ban đầu của dự án.

Reinvest_rate
 : Lãi suất thu được dựa trên việc luân chuyển tiền mặt khi tái đầu tư.

Lưu ý
:
Nếu n là số vòng luân chuyển tiền mặt của các values, thì MIRR được tính theo công thức sau đây:


Ví dụ
:
·         Một dự án đầu tư có số vốn vay ban đầu là $120,000 (USD) với lãi suất hằng năm là 10%, có doanh thu từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 lần lượt là: $39,000, $30,000, $21,000, $37,000 và $46,000. Biết lãi suất hằng năm thu được với khoản lợi nhuận tái đầu tư là 12%, tính MIRR của dự án sau 3 năm, sau 5 năm ?
MIRR sau 3 năm: = MIRR({-120000, 39000, 30000, 21000}, 10%, 12%) = -5%
MIRR sau 5 năm: = MIRR({-120000, 39000, 30000, 21000, 37000, 46000}, 10%, 12%) = 13%
Hàm PRICE()
Tính giá trị của một chứng khoán thanh toán lợi tức theo chu kỳ dựa trên mệnh giá đồng $100
Cú pháp: = PRICE(settlement, maturity, rate, yld, redemption, frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Rate
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Yld
 : Lợi nhuận hằng năm của chứng khoán.

Redemption
 : Giá trị hoàn lại của chứng khoán (tính theo đơn vị $100)

Frequency
 : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)
Lưu ý:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity, frequency  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
·         Nếu settlement  maturity không là những ngày hợp lệ, PRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu yld < 0 hay rate < 0, PRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu redemtion ≤ 0, PRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, PRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, PRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu settlement  maturity, PRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         PRICE() được tính theo công thức sau:


Ví dụ
:
·         Tính giá trị của một trái phiếu có giá trị hoàn lại (dựa trên đồng $100) là $100, biết ngày kết toán là 15/2/2008, ngày đáo hạn là 15/11/2017, thanh toán lãi 6 tháng một lần với lãi suất hằng năm là 11.5%, lợi nhuận hằng năm của trái phiếu đó là 6.5%, và cơ sở để tính ngày là kiểu Bắc Mỹ (một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày) ?
= PRICE(DATE(2008,2,15), DATE(2017,11,15), 11.5%, 6.5%, 100, 2) = $135.67
Hàm PRICEDISC()
Tính giá trị của một chứng khoán đã chiết khấu dựa trên mệnh giá đồng $100
Cú pháp: = PRICEDISC(settlement, maturity, discount, redemption, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Discount
 : Tỷ lệ chiết khấu của chứng khoán.

Redemption
 : Giá trị hoàn lại của chứng khoán (tính theo đơn vị $100)

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Lưu ý
:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity, và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
·         Nếu settlement  maturity không là những ngày hợp lệ, PRICEDISC() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu discount ≤ 0 hay redemtion ≤ 0, PRICEDISC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, PRICEDISC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu settlement  maturity, PRICEDISC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         PRICEDISC() được tính theo công thức sau:


Ví dụ
:
·         Tính giá trị của một trái phiếu có giá trị hoàn lại (dựa trên đồng $100) là $100, biết ngày kết toán là 16/2/2008, ngày đáo hạn là 01/3/2008, tỷ lệ chiết khấu của chứng khoán là 5.25% và cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, còn số ngày của mỗi tháng thì theo thực tế ?
= PRICEDISC(DATE(2008,2,16), DATE(2008,3,1), 5.25%, 100, 2) = $99.80
Hàm PRICEMAT()
Tính giá trị của một chứng khoán thanh toán lãi vào ngày đáo hạn, dựa trên mệnh giá đồng $100

Cú pháp
: = PRICEMAT(settlement, maturity, issue, rate, yld, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Issue
 : Ngày phát hành chứng khoán.

Rate
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Yld
 : Lợi nhuận hằng năm của chứng khoán.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Lưu ý
:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity, issue  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên
·         Nếu settlement, maturity hay issue không là những ngày hợp lệ, PRICEMAT() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu yld < 0 hay rate < 0, PRICEMAT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, PRICEMAT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu settlement  maturity, PRICEMAT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         PRICEMAT() được tính theo công thức sau:


Ví dụ
:
·         Tính giá trị của một trái phiếu (dựa trên đồng $100) có ngày phát hành là 11/11/2007, ngày kết toán là 15/2/2008, ngày đáo hạn là 15/4/2008, lãi suất hằng năm là 11.5% và thanh toán lãi vào ngày đáo hạn, lợi nhuận hằng năm của trái phiếu đó là 6.1%, và cơ sở để tính ngày là kiểu Bắc Mỹ (một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày) ?
= PRICEMAT(DATE(2008,2,15), DATE(2008,4,15), DATE(2007,11,11), 11.5%, 6.1%) = $100.86
Hàm ODDFPRICE()
Trả về giá trị của một chứng khoán có kỳ tính lãi (ngắn hạn hoặc dài hạn) đầu tiên là lẻ (dựa trên mệnh giá đồng $100)

Cú pháp
: = ODDFPRICE(settlement, maturity, issue, first_coupon, rate, yld, redemption,frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Issue
 : Ngày phát hành chứng khoán.

First_coupon
 : Ngày tính lãi phiếu đầu tiên của chứng khoán, ngày này phải là một ngày sau ngày kết toán và trước ngày đáo hạn.

Rate
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Yld
 : Lợi nhuận hằng năm của chứng khoán.

Redemption
 : Giá trị hoàn lại của chứng khoán (tính theo đơn vị $100)

Frequency
 : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Lưu ý
:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity, issue, first_coupon  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên.
·         Nếu settlement, maturity, issue hay first_coupon không là những ngày hợp lệ, ODDFPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu rate < 0 hay yld < 0, ODDFPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, ODDFPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Các giá trị ngày tháng phải theo trình tự sau: maturity > first_coupon > settlement > issue; nếu không, ODDFPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         ODDFPRICE() được tính theo công thức sau:
- Với kỳ tính lãi ngắn hạn lẻ đầu tiên (odd short first coupon):

- Với kỳ tính lãi dài hạn lẻ đầu tiên (odd long first coupon):


Ví dụ
:
·         Tính giá trị của một trái phiếu có giá trị hoàn lại (dựa trên đồng $100) là $100 và có kỳ tính lãi đầu tiên là lẻ, biết ngày phát hành là 15/10/2008, ngày kết toán là 11/11/2008, ngày đáo hạn là 01/3/2021, ngày tính lãi phiếu đầu tiên là 01/3/2009, lãi suất hằng năm là 7.85%, tính lãi 6 tháng một lần, lợi nhuận hằng năm là 6.25%, và cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, còn số ngày của mỗi tháng thì theo thực tế ?
= ODDFPRICE(DATE(2008,11,11), DATE(2021,3,1), DATE(2008,10,15), DATE(2009,3,1), 7.85%, 6.25%, 100, 2, 1) = $113.598
Hàm ODDLPRICE()
Trả về giá trị của một chứng khoán có kỳ tính lãi (ngắn hạn hoặc dài hạn) cuối cùng là lẻ (dựa trên mệnh giá đồng $100)
Cú pháp: = ODDLPRICE(settlement, maturity, last_interest, rate, yld, redemption,frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Last_interest
 : Ngày tính lãi phiếu cuối cùng của chứng khoán; ngày này phải là một ngày trước ngày kết toán.

Rate
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Yld
 : Lợi nhuận hằng năm của chứng khoán.

Redemption
 : Giá trị hoàn lại của chứng khoán (tính theo đơn vị $100)

Frequency
 : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Lưu ý
:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity, last_interest  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên.
·         Nếu settlement, maturity hay last_interest không là những ngày hợp lệ, ODDLPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu rate < 0 hay yld < 0, ODDLPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, ODDLPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Các giá trị ngày tháng phải theo trình tự sau: maturity > settlement > last_interest; nếu không, ODDLPRICE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
Ví dụ:
·         Tính giá trị của một trái phiếu có giá trị hoàn lại (dựa trên đồng $100) là $100 và có kỳ tính lãi cuối cùng là lẻ, ngày kết toán là 7/02/2008, ngày đáo hạn là 15/6/2008, ngày tính lãi phiếu cuối cùng là 15/10/2007, lãi suất hằng năm là 3.75%, tính lãi 6 tháng một lần, lợi nhuận hằng năm là 4.05%, và cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày (theo kiểu Bắc Mỹ) ?
= ODDLPRICE(DATE(2008,2,7), DATE(2008,6,15), DATE(2007,10,15), 3.75%, 4.05%, 100, 2, 0) = $99.8783
Hàm ODDFYIELD()
Trả về lợi nhuận (hằng năm) của một chứng khoán có kỳ tính lãi (ngắn hạn hoặc dài hạn) đầu tiên là lẻ.
Cú pháp: = ODDFYIELD(settlement, maturity, issue, first_coupon, rate, pr, redemption,frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Issue
 : Ngày phát hành chứng khoán.

First_coupon
 : Ngày tính lãi phiếu đầu tiên của chứng khoán, ngày này phải là một ngày sau ngày kết toán và trước ngày đáo hạn.

Rate
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Pr
 : Giá của chứng khoán.

Redemption
 : Giá trị hoàn lại của chứng khoán (tính theo đơn vị $100)

Frequency
 : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Lưu ý
:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity, issue, first_coupon  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên.
·         Nếu settlement, maturity, issue hay first_coupon không là những ngày hợp lệ, ODDFYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu rate < 0 hay pr ≤ 0, ODDFYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, ODDFYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Các giá trị ngày tháng phải theo trình tự sau: maturity > first_coupon > settlement > issue; nếu không, ODDFYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Excel dùng chức năng lặp trong phép tính ODDFYIELD. Hàm này dùng phương pháp Newton dựa trên công thức tính ODDFPRICE.
Ví dụ:
·         Tính lợi nhuận hằng năm của một trái phiếu trị giá $84.50, giá trị hoàn lại (dựa trên đồng $100) là $100 và có kỳ tính lãi đầu tiên là lẻ, biết ngày phát hành là 15/10/2008, ngày kết toán là 11/11/2008, ngày đáo hạn là 01/3/2021, ngày tính lãi phiếu đầu tiên là 01/3/2009, lãi suất hằng năm là 5.75%, tính lãi 6 tháng một lần, và cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày (theo kiểu Bắc Mỹ) ?
= ODDFYIELD(DATE(2008,11,11), DATE(2021,3,1), DATE(2008,10,15), DATE(2009,3,1), 5.75%, 84.5, 100, 2, 0) = 0.07725 (= 7.72%)
Hàm ODDLYIELD()
Trả về lãi suất (hằng năm) của một chứng khoán có kỳ tính lãi (ngắn hạn hoặc dài hạn) cuối cùng là lẻ.
Cú pháp: = ODDLYIELD(settlement, maturity, last_interest, rate, pr, redemption,frequency, basis)
Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. 

Maturity
 : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Last_interest
 : Ngày tính lãi phiếu cuối cùng của chứng khoán; ngày này phải là một ngày trước ngày kết toán.

Rate
 : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Pr
 : Giá trị của chứng khoán.

Redemption
 : Giá trị hoàn lại của chứng khoán (tính theo đơn vị $100)

Frequency
 : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis
 : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Lưu ý
:
·         Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.
·         Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008,Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.
·         Settlement, maturity, last_interest  basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên.
·         Nếu settlement, maturity hay last_interest không là những ngày hợp lệ, ODDLYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!
·         Nếu rate < 0 hay pr < 0, ODDLYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Nếu basis < 0 hay basis > 4, ODDLYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         Các giá trị ngày tháng phải theo trình tự sau: maturity > settlement > last_interest; nếu không, ODDLYIELD() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!
·         ODDLYIELD được tính theo công thức sau:


Ví dụ
:
·         Tính lãi suất hằng năm của một trái phiếu trị giá $99.875, có giá trị hoàn lại (dựa trên đồng $100) là $100 và có kỳ tính lãi cuối cùng là lẻ, biết ngày kết toán là 20/4/2008, ngày đáo hạn là 15/6/2008, ngày tính lãi phiếu cuối cùng là 24/12/2007, lãi suất hằng năm là 3.75%, tính lãi 6 tháng một lần, lợi nhuận hằng năm là 4.05%, và cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày (theo kiểu Bắc Mỹ) ?
= ODDLYIELD(DATE(2008,4,20), DATE(2008,6,15), DATE(2007,12,25), 3.75%, 99.875, 100, 2, 0) = 0.045192 (= 4.52%)
Hàm VDB()
Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng trong nhiều kỳ bằng phương pháp số dư giảm dần kép(double-declining balance method), hay bằng phương pháp nào khác được chỉ định.
Cú pháp: = VDB(cost, salvage, life, start_period, end_period, factor, no_switch)
Cost : Giá trị ban đầu của tài sản

Salvage
 : Giá trị thu hồi được của tài sản (hay là giá trị của tài sản sau khi khấu hao)

Life
 : Số kỳ tính khấu hao (hay còn gọi là hạn sử dụng của tài sản). 

Start_period
 : Kỳ đầu tiên muốn tính khấu hao. Start_period phải sử dụng cùng một đơn vị tính toán với Life. 

End_period
 : Kỳ cuối cùng muốn tính khấu hao. End_period phải sử dụng cùng một đơn vị tính toán với Life. 

Factor
 : Tỷ lệ để giảm dần số dư (nếu bỏ qua, mặc định là 2, tức sử dụng phương pháp số dư giảm dần kép). Để biết thêm về phương pháp số dư giảm dần kép, xem hàm DDB().

No_switch
 : Một giá trị logic cho biết có chuyển qua phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng (straight-line depreciation method) không, khi độ khấu hao lớn hơn độ giảm dần số dư. Mặc định là FALSE.
= TRUE : Excel sẽ không sử dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, ngay cả khi độ khấu hao lớn hơn độ giảm dần số dư.
= FALSE
 : Khi độ khấu hao lớn hơn độ giảm dần số dư, Excel sẽ tự động chuyển sang sử dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.

Lưu ý
:
·         Tất cả các tham số (ngoại trừ no_switch) phải là những số dương.

Ví dụ
:
·         Với một tài sản có giá trị khi mua vào là $2,400, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử dụng là $300, hạn sử dụng là 10 năm, và được sử dụng trong nhiều kỳ, ta có những các tính khấu hao theo từng khoảng thời gian như sau:
Khấu hao cho ngày đầu tiên, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= VDB(2400, 300, 10*365, 0, 1) = $1.32
Khấu hao tháng đầu tiên, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= VDB(2400, 300, 10*12, 0, 1) = $40
Khấu hao năm đầu tiên, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= VDB(2400, 300, 10, 0, 1) = $480
Khấu hao giữa tháng thứ 6 và tháng thứ 18, dùng phương pháp số dư giảm dần kép:
= VDB(2400, 300, 10*12, 6, 18) = $396.31
Khấu hao giữa tháng thứ 6 và tháng thứ 18, dùng factor = 1.5 thay cho phương pháp số dư giảm dần kép:
= VDB(2400, 300, 10*12, 6, 18, 1.5) = $311.81
·         Qua ví dụ trên ta thấy, hàm VDB() chỉ hơn hàm DDB() ở chỗ VBD() tính được khấu hao từ một kỳ nào đó đến một kỳ nào đó (xem lại các ví dụ của hàm DDB). Còn nếu tính khấu hao tại một kỳ (tháng thứ nhất, năm thứ hai, v.v…) thì VBD() cho ra kết quả tương tự DDB().


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét