NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM!
Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, DN phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập DN đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
1. Chi phí hợp lý (được trừ) và chi phí không được trừ
Xác định chi phí được trừ là bước quan trọng trong quá trình tính thuế thu nhập DN (sau đây gọi tắt là “TNDN”), nhằm xác định được thu nhập chịu thuế, từ đó tính được thu nhập tính thuế và số thuế TNDN mà DN phải nộp.
Về nguyên tắc, DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Từ đó, có thể xác định được 34 trường hợp mà khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.
Bên cạnh đó, nếu khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ không được trừ và vẫn được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập DN.
2. Những vướng mắc thường gặp khi xác định chi phí được trừ
2.1. DN có phải chịu giới hạn mức chi tối đa hay không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, DN được quyền chủ động trong việc quyết định thu chi phù hợp với nhu cầu, tình hình sản xuất, kinh doanh của DN mình mà không phải chịu giới hạn mức chi tối đa nào cả.
Tuy nhiên, một số khoản chi dù đảm bảo các điều kiện được nêu ở mục 1 nhưng sẽ chỉ được tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu phần chi nằm trong giới hạn tương ứng theo quy định của pháp luật.
2.2. DN ủy quyền cho cá nhân thanh toán thì có được tính chi phí được trừ không?
Trên thực tế, không phải khi nào DN cũng trực tiếp thanh toán các khoản chi mà có thể phát sinh tình huống: DN ủy quyền cho cá nhân là người lao động của DN, sử dụng thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng mang tên cá nhân đó để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, sau đó về thanh toán lại với DN.
Khi đó, DN sẽ chỉ được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính trừ chi phí khi tính thuế TNDN đối với các khoản chi phát sinh từ tình huống này nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hoá, dịch vụ được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của DN, chẳng hạn như:
- Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mang tên DN;
- Hồ sơ liên quan đến việc DN uỷ quyền cho cá nhân thanh toán và sau đó DN thanh toán lại;
- Chứng từ chuyển tiền từ thẻ của cá nhân cho người bán và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của DN cho cá nhân; …
3. Những vướng mắc thường gặp khi hạch toán khoản trích khấu hao TSCĐ
3.1. Khoản trích khấu hao công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất, kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Căn cứ Điều 4 của Thông tư 95/2016/TT-BTC, khoản chi này không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp DN có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thì DN được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng TSCĐ quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên DN (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của DN) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa DN với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện DN phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của DN.
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý TSCĐ.
3.2. DN có được tính chi phí được trừ đối với khoản trích khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng tài sản đó?
Nếu DN sở hữu TSCĐ đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng vì:
- Sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng;
- Tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng.
Sau đó, tài sản này được tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, DN được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
DN phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng TSCĐ khi cơ quan thuế yêu cầu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét