Thứ Ba, 20 tháng 11, 2018

CHIA SẺ KINH NGHIỆM LÀM KẾ TOÁN THUẾ 2018

Kế toán thuế là công tác kế toán để ghi chép các hoạt động liên quan tới thuế. Mục đích là để tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn và lập ra các báo cáo cho phòng thuế theo đúng quy định của pháp luật.



Và để làm tốt được công tác trung tâm kế toán BACNAMTRAINING xin được chia sẻ với bạn một số kinh nghiệm làm kế toán thuế mới cập nhật năm 2018 sau đây:
1. Khi mua hàng :
- Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).Khi xuất hàng :
- Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu ,
- Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Không lót giấy carbon giữa các liên.
- Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
- Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý , Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra , mua vào :
- Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.
- Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2017 (ghi sai là 01/30/2017 hoặc 30-Jan-02, 2017-01-30 v.v…)

- Trong bảng kê HHDV bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
- Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
- Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.



2. Đối với kê khai thuế :
Kê khai thuế GTGT hàng tháng, Quý
- Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ)
- Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.
- Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ …. của công ty.
- Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng
- Không tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT vào chỉ tiêu 1.
- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
- Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
- Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng mua về không phải để bán ra.
- Không tách riêng bảng kê Hàng hóa DV mua vào có hóa đơn bán hàng được khấu trừ tỷ lệ 3% . Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại nguồn :
- Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định của pháp lệnh thuế thu nhập.
- Những đơn vị có nộp thuế TNCN của người nước ngoài, không lập riêng tờ khai hoặc đã kê khai lẫn lộn giữa người VN với người nước ngoài. Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm :
- Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chánh.
- Đơn vị tính : Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên trên biểu mẫu.
- Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu qui định.
3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm:
- Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).
4. Đối với nộp thuế :
- Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).
- Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.
- Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế

5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :
- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. – Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
6. Đối với hạch toán kế toán:
- Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
- Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
- Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

7. Đối với đăng ký thuế:
- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.
Hoàn thuế GTGT
Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :
- Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
- Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
- Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .
Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).
Phó giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không được xem là hợp lệ.
Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.

Mỗi năm, có hàng ngàn sinh viên chuyên ngành kế toán tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp đào tạo. Nhiều bạn rất lạc quan trong việc tìm việc làm khi xu hướng thành lập công ty, mở chi nhánh kinh doanh ngày càng phát triển mạnh.
Tuy nhiên, những kế toán viên thiếu kinh nghiệm sẽ rất dễ mắc sai lầm. Cách giải quyết là bạn cần trang bị kiến thức chuyên ngành tốt và thật cẩn thận để không làm nhà tuyển dụng thất vọng.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG VƠI NGHỀ KẾ TOÁN.

Thứ Hai, 5 tháng 11, 2018

Thuế TNCN đối với lao động thời vụ mỗi lần chi trả dưới 2.000.000đ


Thuế TNCN đối với lao động thời vụ mỗi lần chi trả dưới 2.000.000đ


Lao động cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% không?
– Ký hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) thì có phải khấu trừ thuế TNCN hay không?
  Lao động ký hợp đồng theo mùa vụ dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu) thì tính thuế TNCN như thế nào?
       Thủ tục quyết toán thuế và nghĩ vụ bảo hiểm ra sao?

*Căn cứ:
 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC
*Theo đó:
+Trường hợp 01: Về thu nhập từ tiền lương đối với lao động thời vụ < 03 tháng / 01 năm tài chính
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết(theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) Công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động, nhưng đến cuối tháng Công ty tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.  

+Trường hợp 02: Về thu nhập từ tiền lương đối với lao động thời vụ < 03 tháng / kí nhiều lần trong 01 năm tài chính
 Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì Công ty thực hiện tạm khấu trừ thuế của cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng. Người lao động thực hiện đăng ký người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh theo quy định.



*Như vậy:
– Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (mức lương từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở lên) thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).
*Ví Dụ:
– Ông D ký hợp đồng > 3 tháng với Công ty A và B. Thì Công ty A và B kê khai, khấu trừ cho Ông D theo Biểu lũy tiến từng phần. Cuối năm Công ty A và B cấp chứng từ khấu trừ thuế cho Ông D để Ông D tự đi quyết toán.
– Cá nhân A ký hợp đồng > 3 tháng với Công ty B (thì Cty B tính theo lũy tiến từng phần).
Và ký < 3 tháng với công ty C mức lương là 3.000.000/tháng (Thì Công ty C phải khấu trừ 10%)
*Kêt luận:

*Vấn đề 01:
– Những lao động thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới < 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMDN photo của người đó
*Hồ sơ:
1.     Hợp đồng lao động CMDN phô tô
2.     Bảng chấm công
3.     Chứng từ thanh toán tiền lương: tiền gửi hay tiền mặt đều được
*Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 1.900.000/tháng trả vào cuối tháng => không khấu trừ thuế TNCN do tổng thu nhập < 2.000.000
*Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 1.900.000/tháng chia làm 3 lần chi trả, các lần chi trả như sau: 500.000 + 400.000+1.000.000  tổng thu nhập tháng là 1.900.000/tháng => không khấu trừ thuế TNCN do tổng thu nhập < 2.000.000


*Vấn đề 02:
 –  Nếu có Tổng thu nhập > 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán sẽ khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.
Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 4.000.000/tháng và phụ cấp 500.000 thì:Thuế TNCN phải nộp = (4.000.000 + 500.000) X 10% = 450.000 (Tính theo tổng thu nhập không giảm trừ gia cảnh)
 Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 4.000.000/tháng và phụ cấp 500.000  chia làm 3 lần chi trả mỗi lần chi trả < 2.000.000 tổng thu nhập tháng cộng dồn là 4.500.000 đ thì:Thuế TNCN phải nộp = (4.000.000 + 500.000) X 10% = 450.000 (Tính theo tổng thu nhập không giảm trừ gia cảnh)
=> Nếu không muốn khấu trừ 10% thì phải có bản cam kết 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.
*Chú ý: 
– Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST tại thời điểm cam kết và chỉ có thu nhập tại 1 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
 – Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 nơi thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.
  *Lưu ý:
– Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.. (mẫu số 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo TT 92/2015/TT-BTC).
 *Ví dụ: Ông A ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông A được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông A có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
 – DN các bạn muốn có chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì phải làm đơn gửi lên cơ quan thuế để yêu cầu mua sử dụng
*Lưu ý: Phải báo cáo tình sử dụng hàng quý. Được lưu trữ bảo quản như hóa đơn tài chính

*Về: Quyết toán thuế TNCN
       Cá nhân có phát sinh thu nhập Có tên trên bảng lương phát sinh thu nhập là phải quyết toán TNCN dù  phát sinh tiền thuế TNCN hay là không phát sinh thuế TNCN
       Không có tên trên bảng lương không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
       Nếu trong năm không phát sinh tiền lương và thu nhập của bất kỳ cá nhân nào thì vẫn nộp tờ khai quyết toán TNCN để trống

*Vấn đề BHXH cho nhân viên làm nhiều công ty:
–Theo khoản 1 điều 39 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam:
“1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
1.2. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.”
Như vậy:
– Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên
– Đóng BHYT tại nơi có mức lương cao nhất.

*Theo trên:
– Chỉ lao động thời vụ dưới 3 tháng mới được làm cam kết 02/CK-TNCN
– Những lao động thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới 2 triệu/lần hoặc /tháng thì không phải khấu trừ thuế TNCN 10%
  Nếu có Tổng thu nhập > 2 triệu/lần hoặc /tháng thì phải khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.
=> Nếu không muốn khấu trừ 10% thì phải có bản cam kết 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.
*Chú ý: 
– Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST tại thời điểm cam kết và chỉ có thu nhập tại 1 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
 – Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 nơi tại thời điểm phát sinh thu nhập thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.
*Nguồn: Công văn 9611/CT-TTHT của Cục thuế TP Hồ Chí Minh năm 2016

Thứ Năm, 1 tháng 11, 2018

HƯỚNG DẪN Kế toán suất ăn công nghiệp



1.      Lập định mức NVL chính phụ và tỉ lệ phù hợp
2.      Tính giá thành chi tiết cho từng ngày theo tường khách hàng hoặc suất ăn
3.      Phân bổ các yếu tố NVL phụ, SXC, Nhân công theo tiêu thức NVL chính
4.      Bảng kê thu mua hàng hóa và quản trị nhân sự
5.      Một số hạch toán cơ bản


*Vấn đề 01: Lập định mức Nguyên Vật Liệu
        Căn cứ vào định mức chi tiết NVL cho 1 suất ăn/ các món ăn do bếp trưởng lập nếu công ty nhỏ thường do chủ doanh nghiệp lập
        Từ định mức số lượng/ khối lượng NVL chi tiết cho từng món ăn kế toán thu thập thông tin giá cả NVL ở các siêu thị, sạp chợ…để áp giá mua để tính giá vốn tương ứng cho món ăn làm căn cứ tính giá bán cho phù hợp để đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận
        Định mức NVL được lập lưu trữ tại doanh nghiệp để làm căn cứ tính giá thành NVL đồng thời cũng làm căn cứ để giải trình cơ quan thuế sau này
*Vấn đề 02: Yếu Tố nguyên vật liệu đầu vào đối với kế toán suất ăn công nghiệp yếu tố nguyên vật liệu đầu vào cho những mặt hàng không lấy được hóa đơn chứng từ như rau củ quả, thịt cá….
         Thực tế các mặt hàng này vẫn lấy được hóa đơn nhưng chỉ là giá cả đắt hơn cho so với giá cả ngoài thị trường (chợ, mua của dân) đó là 3 ông lớn tiêu biểu: siêu thị coopmart, siêu thịmetro, Siêu thị Big C
         Nếu mua hàng hóa có hóa đơn ở các ông lớn này thì phải có các yếu tố ràng buộc: đặt cọc ký quỹ, lấy hàng cũng phải theo quy trình thủ tục, giá cũng cao hơn thị trừơng bên ngoài, các vấn đề công nợ tồn đọng và thủ tục trả lại hàng nếu phát sinh cũng sẽ trở nên phức tạp theo quy định của họ ….
*Căn cứ:
         Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
         Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC  sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ
*Theo đó:
2.4/Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ (không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
         Mua hàng hoá là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
         Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng tò sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
         Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
         Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
         Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
         Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưõng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
*Ghi chú:
        Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.
         Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
        Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.


*Hồ Sơ làm căn cứ: Tham khảo
1.     Hợp đồng mua bán (nếu có) kèm chứng minh thư người bán càng tốt
2.     Chứng từ thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản đều được (Vì đây là cá nhân, không phải là DN).
3.     Biên bản bàn giao hàng hóa (nếu là hàng hóa, TSCĐ, CCDC)
*Ghi chú: cách làm này sẽ có rủi ro
        Người dân không chịu hợp tác vì nếu đưa chứng minh thư để kẹp bảng kê họ sợ liên quan đến thuế má
        Cán bộ thuế không chấp nhận lý do mua thường xuyên liên tục với số lượng lớn và nhiều mà cá nhân thì ko thể cung cấp số lượng lớn như vậy được
        Họ yêu cầu yếu tố chứng minh việc mua bán gắt gao, bởi việc mua bán này doanh nghiệp có thể kê khai khống số lượng, và giá trị hàng hóa mua vào
*Do đó: Doanh nghiệp sẽ lập bảng kê thu mua ký với 01 cá nhân đại diện cung ứng NVL hàng ngày và cuối tháng lên cơ quan thuế xin cấp hóa đơn lẻ cho doanh nghiệp, cách này đảm bảo tuyệt đối về chi phí rủi ro về thuế sau này
– Nếu khi thu mua lập bảng kê thì yêu cầu cá nhân làm bản cam kết là tự đánh bắt, nuôi trồng...sản xuất ra để bán chứ ko qua trung gian (thương lái) và có xác nhận của phường

*Vấn đề 03: Lập kế hoạch tính thu mua NVL phục vụ sản xuất suất ăn công nghiệp
  Căn cứ nhu cầu suất ăn công nghiệp (hợp đồng, phiếu đặt dịch vụ…) mà các doanh nghiệp, cá nhân đặt đối chiếu với bảng định mức NVL của món ăn để thu mua NVL đầu  = > Căn cứ phiếu báo số lượng người/ suất ăn bộ phận Thu mua làm căn cứ = > Lập bảng kê đề nghị mua hàng
*Ghi chú:      
+          Lập công thức về thành phần thực phẩm, định lượng và giá gốc cho tất cả các món ăn. Thực đơn chọn sẵn (Set Menu)
+          Định  mức đầu vào nguyên vât liệu khống chế theo tỷ lệ 50%-70%/ Giá bán ra
+          Cập nhật giá thành thực phẩm và doanh thu hàng ngày =>  Giá mua vào căn cứ lập định biên biến đổi theo tỉ lệ cho phép
+         Kết hợp nhân viên Thu Mua: nếu thấy đầu vào đắt : thông báo với ban giám đốc đồng thời đề xuất phương án đề xuất thu mua để giảm thiểu chi phí đầu vào cho rẻ
+          Căn cứ hợp đồng, phiếu đặt dịch vụ…că cứ số lượng người/ suất ăn = > bếp trưởng lập bảng kê chi tiết các nguyên liệu đầu vào: thịt, cá, rau , củ, quả….chuyển qua cho nhân viên tiếp phẩm tổ chức thu mua cung ứng kịp thời trong ngày

*Vấn đề 04: Yêu cầu Quản trị đối với bộ phận thu mua
1.                 Lập Chi tiết bảng kê đầu vào số lượng, chủng loại, chất lượng, thành tiền tổng là bao nhiêu theo phượng pháp ước lượng ? = > Lập giấy đề nghị tạm ứng + Đơn đề nghị mua hàng = > trình kế toán trưởng ký duyệt = > tiến hành trực tiếp đi thu mua: tự liên hệ các đầu mối: chợ, siêu thị, người dân, các tụ điểm thu mua sao cho giá mua thấp nhất có thể = > Theo dõi công nợ đến kỳ thanh toán sẽ xử lý theo yêu cầu, kết hợp kế toán nội bộ Đầu vào  để kiểm soát công nợ được chi tiết theo từng đối tượng: số công nợ , thời gian thanh toán
2.                 Lập bảng kê chi tiết hàng hoá đầu vào khi thu mua: số lượng? đơn giá? Thanh tiền? chủng loại? hình thức thanh toán? => lập bảng kê chi tiết theo ngày, trung bình giữa tháng hoặc cuối tháng sẽ phải tổng hợp làm báo cáo kèm theo chi tiết để làm căn cứ thanh toán cho nhà cung cấp
3.                 Mọi hóa đơn chứng từ, bảng kê, giấy tờ khác được chuyển sang cho kế toán nội bộ Đầu vào nhập liệu: phiếu nhập kho  nội bộ, phiếu chi tiền nội bộ…..
*Thiết lập danh sách nhà cung ứng:
4.                 Liên hệ tìm kiếm các đơn vị tổ chức, cá nhân tập thể để tìm kiếm nguồn hàng mới sao cho giá rẻ, đảm bảo chất lượng đầu vào => lập các bảng kê danh sách nhà cung cấp đầu vào để thuận tiện công tác liên hệ thu mua : tên mặt hàng, điện thoại liên hệ (di động, bàn…), tên người đại diện để liên hệ…….
5.                 Thiết lập tách biệt danh sách hàng hóa đầu vào mua  ngoài chợ và hàng hóa mua ở siêu thị, luân phiên và biến đổi khi nhà cung cấp nhà hết thì liên hệ nhà cung cấp khác để cung cấp NVL đầu vào cho phù hợp


*Vấn đề 05: Cách hạch toán
1.      Căn cứ số lượng báo xuất ăn của các công ty gửi về/ Lập giấy đề nghị mua hàng
  Giấy đề nghị mua hàng
– Bảng kê mua hàng 01/TNDN
– Chứng từ thanh toán
– Phiếu nhập kho hoặc phiếu nhập kho xuất thẳng
Nhập: Nợ TK 152,621/ có TK 111,331
Xuất kho sử dụng theo định mức
Xuất: Nợ TK 621/ có TK 152
Kết chuyển giá thành: Nợ TK 154/ có TK 621
= > Chí  phí rau của quả thường mua khó định lượng nên thường sẽ mua lập bảng kê cuối tháng tổng hợp lấy giá trị nhập vào và xuất ra để phân bổ theo yếu tố doanh thu, NVL chính để phân bổ giá trị
Phân bổ= (tiêu chí 621 phân bổ*100/ tổng 621 trong tháng)%* tổng 621 NVL phụ trong tháng
2.      Chí phí Gas, nước mắm, nêm..... là những chi phí nguyên vật liệu phụ cuối tháng xuất kho 1 lần để phân bổ tỉ lệ thường chiếm 10-15% doanh thu hoặc chi phí nguyên vật liệu chính

Phân bổ= (tiêu chí 621 phân bổ*100/ tổng 621 trong tháng)%* tổng 621 NVL phụ trong tháng

3. Chi phí sản xuất chung : nồi niêu, xoong chảo, bếp ga, Quạt, vĩ.....đồ vật dụng khác của phục vụ bộ phận bếp chế biến được tập hợp để phân bổ
–Mua: Nợ TK 153,1331/ Có TK 111,331
– Xuất dùng: Nợ TK 242/ có TK 153
– Phân bổ hàng tháng: Nợ TK 627/ có TK 242
Phân bổ= (tiêu chí 621 phân bổ*100/ tổng 621 trong tháng)%* tổng 627 trong tháng
Kết chuyển giá thành: Nợ TK 154/ có TK 627
4. Nhân công: cuối tháng tổng hợp chấm công tính lương toàn bộ bộ phận  sản xuất: bếp trưởng, bếp phụ và các nhân viên thu mua và khác....

– Chí phí lương phải trả: Nợ TK 622/ có TK 334
– Chi trả lương: Nợ TK 334/ Có 111,112
Kết chuyển giá thành: Nợ TK 154/ có TK 622
Phân bổ= (tiêu chí 621 phân bổ*100/ tổng 621 trong tháng)%* tổng 622 trong tháng
= > "Chi phí tiền lương được phân bổ theo tiêu chí NVL chính "
= > Cuối tháng:
– Thống kê lại lượng NVL còn tồn theo phương pháp kiểm kê định kỳ:NVL xuất dùng= NVL đầu kỳ + NVL phát sinh thu mua - NVL tồn trong kỳ
– Tính giá thành chi tiết cho từng xuất ăn hoặc theo đối tượng công ty
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+Ngoài ra còn các chi phí như tiếp khách: hóa đơn ăn uống phải bill hoặc bảng kê đi kèm, quản lý: lương nhân viên quản lý, kế tóan....chi phí giấy bút, văn phòng phẩm các loại, khấu hao thiết bị văn phòng: bàn ghế, máy tính...... ko cho vào giá vốn được thì để ở chi phí quản lý doanh nghiệp sau này tính lãi lỗ của doanh nghiệp
*Bao gồm các chi phí:
         Giấy, bút, viết….văn phòng phẩm
         Chi phí thuê văn phòng
         Chi phí máy móc công cụ dụng cụ: máy in, máy fax, máy vi tính
         Chi phí lương nhân viên quản lý: giám đốc, kế toán , thủ quỹ….

Nợ TK 642*,1331/ Có TK 111,112,331,142,242,214....
+ Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng : lấy sổ phụ, sao kê chi tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán
-Lãi ngân hàngNợ TK 112/ Có TK 515
-Phí ngân hàng: Nợ TK 6425/ Có TK 112
+ Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ , và phân bổ vào cuối hàng tháng
Nợ TK  627,642/ có TK 142,242,214
+ Cuối hàng tháng xác định lãi lỗ doanh nghiệp: 4212
Bước 1: Xác định Doanh thu trong tháng:
Nợ TK 511,515,711/ Có TK 911
Bước 2: Xác định Chi phí trong tháng :
Nợ TK 911/ có TK 632,641,642,635,811
Bước 3: Xác định lãi lỗ tháng: Lấy Doanh thu – chi phí > 0 hoặc Tổng Phát sinh Có 911 – Tổng phát sinh Nợ 911 > 0
Lãi: Nợ TK 911/ có TK 4212
Lấy Doanh thu – chi phí < 0 hoặc Tổng Phát sinh Có TK 911 – Tổng phát sinh Nợ TK 911 < 0
Lỗ: Nợ TK 4212/ có TK 911
Cuối các quý , năm xác định chi phí thuế TNDN Phải nộp:
Nợ TK 8211/ có TK 3334
Kết chuyển:
 Nợ TK 911/ có TK 8211
Nộp thuế TNDN:
Nợ TK 3334/ có TK 1111,112