Thứ Bảy, 22 tháng 12, 2018

KỸ NĂNG KIỂM SOÁT SỐ LIỆU RẤT CẦN CHO MÙA BCTC 2018

KỸ NĂNG KIỂM SOÁT SỐ LIỆU RẤT CẦN CHO MÙA BCTC 2018

1. Tài khoản loại 1 và loại 2
Các tài khoản loại 1 và loại 2 không có số dư bên có. Trừ một số TK 214 (Khấu hao), TK 229 (các khoản dự phòng).


2. Tài khoản loại 3 và loại 4
Các tài khoản loại 3 và loại 4 không có số dư bên nợ. Trừ một số TK 352 (Dự phòng phải trả), TK 421 (Lợi nhuận chưa phân phối), TK 333 ( Thuế và các khoản phải nộp nhà nước mở chi tiết cho từng loại thuế) …

3. Tài khoản từ loại 5 đến loại 9
Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 không có số dư.

4. Tiền mặt và ngân hàng
Quỹ tiền mặt TK 111 không âm. ( Kiểm tra chi tiết không âm giai đoạn)
TK 112 chi tiết từng ngân hàng phải khớp với số dư cuối kỳ trong sổ phụ từng ngân hàng.

5. Các tài khoản công nợ và tiền vay
a) Các khoản Công nợ
Các TK là công nợ : 131, 331… Có thể có số dư cả 2 bên ( Vừa nợ, vừa có)
Cách kiểm tra: ( Vào bảng tổng hợp của từng loại công nợ đối chiếu với TK công nợ trên bảng cân đối TK : 131, 141, 138, 331.. Số tiền bên dư nợ của bảng tổng hợp = Số tiền bên dư nợ của tài khoản công nợ tương ứng trên bảng cân đối tài khoản , và kiểm tra số tiền dư có tương tự.
Số chi tiết công nợ của khách hàng hoặc nhà cung cấp phải khớp với từng khách hàng hoặc nhà cung cấp được tổng hợp trên bảng tổng hợp công nợ phải thu hoặc công nợ phải trả
*** Lưu ý TK 131 có số dư có xem xét kỹ từng từng hợp để giải trình cho phù hợp.
b) Các khoản 341
+Tài khỏan này không có dự nợ. Bạn nên kiểm tra cả số phát sinh và số dư cuối kỳ xem:
+Phát sinh vay và trả nợ có phù hợp không.
+Những trường hợp vay cá nhân, cần làm thủ tục trả lãi, hoặc tính lãi vào chi phí trong kỳ.
+ Nếu không thực hiện trả lãi từng tháng thì phải hạch toán tiền lãi vay vào chi phí và đưa treo vào TK 335 chi phí phải trả
+ Khi trả tiền lãi cho cá nhân thì phải tính thuế TNCN 5% khấu trừ đi trước khi trả tiền lãi

6. Kiểm tra các loại thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN
a) Thuế đầu ra:
Nếu trong tháng/quý phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 33311 trên bảng PS CĐTK= chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng 12 hoặc quý 4 của năm và cộng thêm số thuế các kỳ trước còn nợ chưa nộp (nếu có)
b) Thuế đầu vào:
Nếu còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 trên bảng PS SĐTK = chỉ tiêu [43] của tháng 12 hoặc quý 4 của năm. Nếu trường hợp không bằng thì lập bảng giải trình chi tiết để phục khi quyết toán thuế VD: Có thể hóa đơn của nhà cung cấp viết vào năm nay nhưng năm sau với nhận được hóa đơn và kê khai ở năm sau, hoặc một số các trường hợp khác nữa.
c) Bút toán kết chuyển thuế GTGT của tháng, quý.
- Kết chuyển sai số thuế được khấu trừ không tuân thủ theo nguyên tắc kết chuyển từ số có giá trị nhỏ sang giá trị lớn nên đã bị truy thu về thuế GTGT.
- Doanh nghiệp nên thực hiện Bút toán kết chuyển thuế GTGT tương ứng với kỳ khai thuế GTGT ( theo tháng hoặc theo quý) chứ không nên thực hiện Bút toán này vào thời điểm cuối năm tài chính.
VD: Trong quý 1/2018 có số phát sinh như sau:
- Số dư nợ đầu kỳ TK 133 = 10.000.000 đồng , Phát sinh nợ TK 133 trong kỳ = 90.000.000 đồng => Số dư nợ cuối kỳ TK 133= 100.000.000 đồng ( Trước lúc kết chuyển)
- Số dư có đầu kỳ TK 33311 = 30.000.000 đồng, Phát sinh có TK 33311 trong kỳ = 60.000.000 đồng, => Số dư có cuối kỳ TK 33311 = 90.000.000 đồng ( Trước lúc kết chuyển)
- Nếu như DN bạn đã kết chuyển và định khoản như sau:
Kết chuyển thuế GTGT đầu ra sang thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( TK 33311 -> TK 133) của quý 1/2018
Nợ TK 33311/Có TK 133 = 90.000.000 đồng
Khi quyết toán đã bị cơ quan thuế truy thu 30.000.000 đồng lý do kết chuyển sai số thuế GTGT trong kỳ.
Cách khắc phục sửa sai: Chỉ được lấy số được lấy số dư nợ TK 133 cuối kỳ so sánh với số phát sinh có của TK33311 để so sánh và kết chuyển theo nguên tắc số có giá trị nhỏ sang số có giá trị lớn và ở đây như VD trên thì chỉ được kết chuyển 60.000.000 đồng, còn số dư có đầu kỳ TK 33311 = 30.000.000 đồng không được kết chuyển vì đây là số phải nộp của kỳ trước nhưng do chưa nộp nên nó cộng dồn vào số dư có TK33311 của cuôi kỳ này.
d) Thuế TNDN
+Thuế TNDN nếu đã tạm nộp trong kỳ mà nộp thừa thì có dư nợ TK 3334.
+Nếu số thuế TNDN tạm nộp trong kỳ còn thiếu, thì dư có TK 3334.
+Kiểm tra số phát sinh có của TK 3334 trong kỳ có đúng với chỉ tiêu D trên tờ khai quyết tóan thuế TNDN, mẫu 03/TNDN.
+ Thực hiện quyết toán thuế TNDN trước sau đó có số thuế phải nộp để lấy hạch toán. Vì khi quyết toán thuế TNDN có thể sẽ có một số các chi phí không được trừ bị loại ra ...
+ Mã số 51 trên BC kết quả HĐ KD = Chỉ tiêu E trên tờ khai quyết tóan thuế TNDN, mẫu 03/TNDN.
e) Thuế TNCN
+Thuế TNCN đã tính đúng tính đủ chưa, có khớp với số thuế phải nộp trên tờ khai Quyết tóan thuế TNCN không.
7. Các tài khoản kho
Các TK về kho: 152, 153, 155, 156, 157 phải khớp với thành tiền tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ của bên báo cáo Tổng hợp nhập xuất tồn kho.
+ Số dư nợ đầu kỳ trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156, 157 = Tồn đầu kỳ 152, 153 155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
+Số PS nợ trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156 , 157= Tổng Nhập trong kỳ 152, 153,155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
+Số PS Có trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156 , 157= Tổng Xuất trong kỳ 152,155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
+Số dư nợ cuôi kỳ trên bảng CĐPS TK 152, 153,155,156 , 157= Tổng Tồn cuối kỳ 152,155,156, 157 ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
* Lưu ý: Kho không được để âm . Nếu kho âm cần kiểm tra :
+ Hàng bán đã có đầu vào nhập kho chưa.
+ Xuất kho có đúng số hàng tồn không.
+ Hạch tóan xuất nhập có chỗ nào sai sót không.
+ Kết chuyển giá vốn theo tháng, hoặc cuối năm, nhưng đảm bảo hàng hóa, vật tư phải có trước khi xuất bán.
+ Nếu có thành phẩm hay dịch vụ, cần tính giá thành, giá vốn hàng bán.
+ Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng thì không được để số dư ở TK 153.
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa, vật tư thấp hơn giá thị trường tại thời điểm 31/12 thì trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Định mức tiêu hao vật tư đã thực hiện đúng chưa. Tính giá thành lưu ý tới các khỏan phân bổ và chi phí dở dang.
Cuối năm kiểm kê thực tế và lập bảng kiểm kê vật tư hàng hóa so sách với số liệu sổ sách
+ Nếu số sách mà chênh lệch quá nhiều so với kiểm kê thực tế xem lại hàng hóa, TP đã xuất bán nhưng chưa xuất hóa đơn và chưa ghi nhận doanh thu, lúc này sẽ so sánh giữa số sách bên quản trị và bên thuế để phát hiện và xử lý cho phù hợp.

8. Chi phí SXKD dở dang TK 154:
+ DN SX sản phẩm : Phải khớp với số dở dang cuối kỳ trên bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
+ DN Dịch vụ : Phải khớp với số dở dang cuối kỳ trên bảng tổng hợp tính giá thành Dịch vụ.
+ DN xây dựng lắp đặt : Phải khớp với số dở dang cuối kỳ trên bảng tổng hợp tính giá thành công trình.

9. Phần ghi nhận doanh thu:
+ Đối với thương mại và sản xuất : Ngày trên phiếu xuất kho hoặc biên bản giao hàng phải trùng ngày xuất hóa đơn
+ Đối với DV: Nếu thu tiền tiền trước 100% ngày thu tiền là ngày ghi nhận DT và xuất hóa đơn, hoặc ngày xác nhận hoàn thành dịch vụ là ngày ghi nhận DT và xuát hóa đơn.
+ Đối với XD:
- Đối với dự án BĐS thương mại để bán ngày khách hàng nộp tiền là ngày lập hóa đơn để tính thuế GTGT, Thuế TNDN tạm nộp 1% trên tổng số tiền thu và quyết toán theo từng dự án khi hoàn thành bàn giao.
- Đối với các công trình xây dựng ,lắp đặt : Ngày trên biên bản nghiệm thu là ngày ghi nhận DT và là ngày xuất hóa đơn.

10. CP trả trước dài hạn
TK 242 ( chi phí trả trước dài hạn) dư nợ phải khớp với tổng giá trị còn lại trên bảng phân bổ TK 242

11. Phân bổ khấu hao :
Cần đối chiếu cả TK 211 và 214 với Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, với những chỉ tiêu sau:
+ Số lần phân bổ khấu hao.
+ Phát sinh tăng TSCĐ nếu có.
+ Phát sinh giảm TSCĐ nếu có.
+ Dư nợ TK 211 phải khớp với nguyên giá của TSCĐ tại Bảng phân bổ khấu hao.
+ Phát sinh có của TK 214 và dư có của TK 214 phải khớp với số khấu hao trong kỳ và khấu hao lũy kế.
Lấy số dư nợ TK 211 - Số dư có TK 214, phải khớp với tổng giá trị còn lại bên bảng tính khấu hao TK 214.

12. Chi phí tiền lương Tài khoản 334:
Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập phải trả trả ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp các loại ...) của 12 tháng tiền cộng lại.
Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán ( phần chi từ TK 111/112 + các khoản giảm trừ ( các loại bảo hiểm tổng 10,5% + thuế TNCN ...) của 12 tháng tiền lương cộng lại.
Nên làm một bảng tổng hợp lương của 12 tháng cộng lại sau đó đối chiếu với bảng tổng hợp này là chính xác nhất.

13. Hạch toán thuế môn bài:
Nếu quên chưa hạch toán thuế môn bài , và tiền thuế đã nộp thì trên TK 3338 sẽ có số dư nợ

14. Kiểm soát các chi phí:
+ Phân biệt chi phí kế toán và chi phí được trừ khi QT thuế TNDN
+ Những chi phí không được trừ thì hạch toán tách riêng để phục cho việc QT thuế TNDN ( Nếu những chi phí có liên quan đến chuyển khoản, hoặc các khoản nộp phạt ) để loại trên B4 khi quyết toán,
+ Những chi phí không được trừ khác thì loại riêng không không hạch toán để đỡ mất thời gian.
+ Phân biệt chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tập hợp để tính giá vốn hàng hóa hoặc tập hợp chi phí để tính giá thành.
+ Lưu ý chi phí xăng xe nếu công ty đã có xe ô tô dùng cho các phòng ban và giám đốc thì trên bảng lương không đưa xăng xe vào cho họ nữa, về chi phí ĐT cũng vậy nếu đã thanh toán tiền ĐT cho họ theo thuê bao hàng tháng thì lưu ý trên bảng lương cũng không đưa tiền ĐT của họ vào
+ Thời gian phân bổ của TSCĐ theo phụ lục I TT 45/2013, TSCĐ đã khấu hao hết rồi không được khấu hao nữa (lưu ý với TSCĐ đã khấu hao nhanh)
+ Thời gian phân bổ CCDC tối đa không quá 3 năm
+ Chi phí lãi vay của phần chưa góp đủ vốn kinh doanh, hoặc tiền mặt tồn quá nhiều nhưng không có lý do giải trình được
+ Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị hội thảo, tiếp khách .. không bị hạn chế nhưng phải phù hợp với doanh thu của DN
+ Tính và ghi nhận giá nhập kho hàng hóa.
- Giá hàng hóa nhập kho (Chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho): giá mua hàng hoá + Chi phí phát sinh từ hoạt động mua hàng hóa – Các khoản giảm trừ (giảm giá, khuyến mại...).
- Kế toán đã không phản ánh đúng giá hàng hóa nhập kho ( Thay vì hạch toán vào Tài khoản 156, 152 ..: Hàng hóa, vật tư … thì kế toán lại hạch toán vào tài khoản 242 và kết chuyển vào Chi phí kinh doanh) dẫn đến giá xuất kho sai, giá vốn hàng bán sai
- Chiết khấu thương mại, khuyến mãi cho nhiều kỳ hoặc cho cả năm nhưng giá trị đựợc viết vào hóa đơn cuối cùng hóa hóa đơn của đầu năm sau, kế toán lại trừ trực tiếp giá CKTM, khuyến mãi ngay trên hóa đơn được viết CK TM, khuyến mãi dẫn đến giá vốn sẽ bị sai.
Hạch toán giảm giá hàng hóa mua vào , giảm thuế GTGT đầu vào, giảm công nợ hoặc tiền mặt
+ Chi phí về tiền phúc lợi cho nhân viên không vượt quá 1 tháng lương
+ Chi phí tiền lương của Chủ sở hữu công ty TNHH 1 TV và tiền thù lao cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị sẽ bị loại nếu DN đưa vào xác định chi phí để tính thuế TNDN.
Do vậy phần thực tế chi trả vẫn hạch toán vào chi phí kế toán bình thường, nhưng khi quyết toán thuế TNDN thì sẽ loại ra trên mã chỉ tiêu B4
+ ...

15. Kết chuyển lãi - lỗ của năm trước
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ 4211: lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ 4212: lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Để xác định được lợi nhuận chưa phân phối năm trước các bạn sẽ dựa vào số dư TK 4212 trên cân đối số phát sinh của năm trước, cụ thể là:
+ Nếu TK 4212 có số dư bên nợ > Doanh nghiệp Lỗ
Kết chuyển lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
+ Nếu TK 4212 có số dư bên có > Doanh nghiệp lãi
Kết chuyển lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

16. Sổ nhật ký chung:
Tổng Số phát sinh (Nợ, Có) trên sổ nhật ký chung= Tổng số PS (Nợ, Có) Trên bảng cân đối tài khoản.

17. Kiểm tra sổ cái với bảng cân đối tài khoản
+ Số dư nợ đầu kỳ trên sổ cái của các TK loại 1, loại 2 = Số dư nợ đầu kỳ TK loại 1, loại 2 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính
+ Số dư có đầu kỳ trên sổ cái của các TK loại 3, loại 4 = Số dư có đầu kỳ TK loại 3, loại 4 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính
+ Tổng số PS ( Nợ, có) trên số cái của các TK từ loại 1 đến loại 9 = Tổng số PS ( Nợ, có) của các TK từ loại 1 đến loại 9 trên bảng CĐTK
+ Số dư nợ cuối kỳ trên sổ cái của các TK loại 1, loại 2 = Số dư nợ cuối kỳ TK loại 1, loại 2 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính
+ Số dư có cuối kỳ trên sổ cái của các TK loại 3, loại 4 = Số dư có cuối kỳ TK loại 3, loại 4 trên bảng CĐTK, trừ TK công nợ lưỡng tính

18. Kiểm tra bảng PS cân đối tài khoản:
Tổng số dư nợ đầu kỳ = Tổng số dư có đầu kỳ
Tổng PS Nợ trong kỳ = Tổng PS có trong kỳ
Tổng số dư nợ cuối kỳ = Tổng số dư có cuôi kỳ

19. Khi lập bảng CĐKT các bạn cần nhớ các điều cơ bản sau:
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn
Số liệu để lên bảng cân đối kế toán thì căn cứ vào các Loại Tài khoản đã được đã được chia ở trên:
* Phần Tài sản được lấy từ số dư bên nợ cuối kỳ trên bảng cân đối tài khoản của các loại TK sau:
+ TK Loại 1 và loại 2 .
+ Tài khoản loại 3 ( Nếu có số dư nợ)
Riêng các Tài khoản khấu hao , TK dự phòng được lấy từ số dư bên có và ghi âm vào phần TS.
* Phần Nguồn vốn được lấy từ số dư bên có cuối kỳ trên bảng cân đối tài khoản của các loại TK sau:
+ TK Loại 3 và loại 4 .
+ Tài khoản Loại 1 ( Là TK công nợ nếu có số dư có)
• Lưu ý: Các TK từ loại 5 đến loại 9 vì không có số dư nên không lên bảng cân đối kế toán và số liệu phát sinh được thể hiện trên bảng kết quả hoạt động SXKD.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán 


Thứ Tư, 12 tháng 12, 2018

NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN LÀM TỪ THÁNG 12/2018 ĐẾN 30/03/2019

NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN LÀM TỪ THÁNG 12/2018 ĐẾN 30/03/2019

A. Về thuế TNDN, GTGT, TNCN, Lệ phí môn bài, Hóa đơn

👉Chậm nhất đến 31/12/2018 nộp tờ khai lệ phí môn bài nếu trong năm 2018 có thay đổi vốn điều lệ làm tăng bậc lệ phí môn bài (Còn nếu tăng vốn điều lệ mà không làm thay đổi bậc thuế môn bài thì không cần nộp tờ khai lệ phí môn bài).
Làm trên phần mềm HTKK sau đó xuất ra XML và nộp tờ khai qua mạng. Nếu không thì kê khai trực tuyến trên cổng thông tin nhantokhai.gdt.gov.vn hoặc thuedientu.gdt.gov.vn. Sau đó nộp tiền lệ phí môn chậm nhất là 30/1/2019 qua mạng

👉Nếu đơn vị nào mà kê khai thuế GTGT, TNCN theo tháng thì chậm nhất là ngày 20/1/2019 là thời hạn nộp tờ khai và nộp tiền thuế GTGT, TNCN (Lưu ý: Nếu tháng 12/2018 mà không phát sinh tờ tiền thuế TNCN phải nộp thì không cần nộp tờ khai thuế TNCN, còn nếu thuế GTGT cho dù không phát sinh hóa đơn GTGT đầu vào và hóa đơn GTGT đầu ra cũng phải nộp tờ khai). Nếu đơn vị nào mà kê khai thuế GTGT, TNCN theo quý thì chậm nhất là ngày 30/1/2019 nộp tờ khai và nộp tiền thuế qua mạng (nếu có)

👉Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý 4/2018 chậm nhập là 30/01/2019 (Đã có thông báo phát hành hóa đơn cho dù chưa sử dụng tờ nào cũng phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn , trừ khi chưa làm thông báo phát hành thì mới không làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn)
👉Thuế TNDN tạm tính cả năm 2018 (4 Quý) thì phải nộp ít nhất 80% số thuế TNDN phải năm cả năm 2018 chậm nhất là ngày 30/1/2019. Nếu mà nộp ít hơn thì sẽ bị phạt về vấn đề này (Xem TT156 hướng dẫn luật quản lý thuế). Không phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN quý 4/2018. Nhưng nếu tạm tính Quý 4/2018 dựa trên sổ sách mà có số thuế TNDN phải nộp thì cũng phải tạm nộp và thời gian chậm nhất nộp số tiền thuế TNDN là 30/1/2019

👉Nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2018 chậm nhất là 01/04/2019 (Thời hạn là 90 ngày, do tháng 2 có 28 ngày nên hạn nộp là 31/3/2019 nhưng ngày 31/3/2019 rơi vào chủ nhật nên vẫn cộng thêm 1 ngày) . Và nếu có số tiền thuế phải nộp thì cũng phải chậm nhất là 30/03/2019. Chú ý đến vấn đề chi phí được trừ và không được trừ khi quyết toán thuế TNDN (Xem thông tư 78, TT96) một vài trường hợp chi phí được trừ và không được trừ cho các bạn xem lưu ý để làm
+Chi phí lãi vay đã trích đủ 12 tháng chưa. (Nhớ nếu có chi phí lãi vay của doanh nghiệp thì phải có hóa đơn GTGT của bên cho vay)
– Lãi suất tiền vay không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố (Nếu vay của cá nhân) còn vay của Công ty là không bị khống chế 150% lãi suất cơ bản do NHNN
– Lãi tiền vay không được tính vào chi phí được trừ khi chưa góp đủ vốn điều lệ
– Nếu có giao dịch liên kết thì lãi vay bị khống chế không vượt quá 20% trên EBITDA
+Những khoản lương và thưởng năm 2018 mà qua quý 1/2019 mà chưa chi thì sẽ không tính chi phí được trừ năm 2018 nhưng sẽ được tính vào chi phí được trừ của năm mà thực tế chi
+Chi phí lãi vay cho dù chưa chi nhưng đã hạch toán chi phí năm 2018 do chưa đến hạn thanh toán, qua 2019 đến hạn thanh toán và chi thì sẽ được tính chi phí được trừ năm 2018
+Chi phí trích trước tiền kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét thuế năm 2018 nhưng qua 2019 mới có hóa đơn thì sẽ không được tính chi phí được trừ năm 2018 mà sẽ được tính chi phí được trừ năm có hóa đơn là năm 2019
+Chi phí tiền thuê nhà của cá nhân thì không cần hóa đơn thì vẫn tính chi phí được trừ …..(xem thông tư 96, TT92). Còn rất nhiều vấn đề chi phí được trừ và không được trừ nữa, các bạn có thể xem TT96, TT92
+Lưu ý vấn đề đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm 2018 của những tài khoản có gốc ngoại tệ 111,112,131,244 thì thuế sẽ không chấp nhận là doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính khi quyết toán thuế TNDN năm 2018 (nhưng đây chỉ là chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán thôi, doanh thu và chi phí tài chính này sẽ được tính vào năm mà thực tế thực hiện). Những tài khoản có gốc ngoại tệ là phải trả loại 3 thì sẽ chênh lệch đánh giá lại cuối năm sẽ được thuế chấp thuận là doanh thu hoặc chi phí của năm đánh giá lại.

+…………………………………………………

👉Nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2018 chậm nhất là 01/04/2019 (Thời hạn là 90 ngày, do tháng 2 có 28 ngày nên hạn nộp là 31/3/2019 nhưng ngày 31/3/2019 rơi vào chủ nhật nên vẫn cộng thêm 1 ngày), cho dù không có người lao động nào bị đóng thuế TNCN, tức là có phát sinh tiền lương phải trả cho người lao động thì phải làm tờ khai quyết toán thuế TNCN, còn nếu không phát sinh tiền lương phải trả cho người lao động trong năm thì không phải làm tờ khqi quyết toán thuế TNCN. Chú ý đến vấn đề đăng ký mã số thuế TNCN của người làm giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Lưu ý 1: Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế và Người phụ thuộc
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (tức la đến 31/12 hàng năm), kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Ví dụ: ông B 3 tháng đầu năm 2014 là thất nghiệp, 9 tháng cuối là đã có việc làm tại Cty C thì được ủy quyền cho Cty C quyết toán thuế TNCN tại Cty C trong năm 2014. Vì Mr C chỉ co thu nhập duy nhất 1 nơi là Cty C
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ : Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại công ty C có thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng (24 triệu đồng + 30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng, nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2014 cho Công ty A. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.
Lưu ý: Nếu cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công từ 3 tháng trở lên và đồng thời có thu nhập vãng lai dưới 10 triệu/tháng nhưng tại nơi có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. => Trong trường hợp này cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập từ tiền lương , tiền công của hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà trong trường hợp này cá nhân đó phải cộng 2 khoản thu nhập và trực tiếp quyết toán thuế TNCN
b) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 2/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
- Chú ý đến vấn đề mà người lao động có người phụ thuộc mà trong năm chưa được giảm trừ thì sẽ được giảm trừ kể từ lúc nuôi dưỡng đến 31/12/2018 (cho dù trong năm chưa làm đăng ký giảm trừ người phụ thuộc) nhưng phải làm đăng ký lại theo TT92, TT95 (Xem lại mẫu biểu để đăng ký cho đúng nhé, trước 10 ngày nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tức là trước 21/3/2019). Nhớ phải thu thập đầy đủ bằng chứng để chứng minh người phụ thuộc





B.Về KẾ TOÁN:

👉Trước khi khóa sổ kết thúc năm thì cần ghi vào sổ sách kế toán những nghiệp vụ cuối năm để cho sổ sách đầy đủ. (Gồm nghiệp vụ trích khấu hao, nghiệp vụ phân bổ 242, nghiệp vụ lập dự phòng, nghiệp vụ trích trước chi phí….), nhưng cần chú ý 1 số vấn đề sau:
• Tiền thưởng năm 2018 mà chi trong năm 2019 thì phải nhớ hạch toán vào chi phí của năm 2018 Nợ Chi phí Có 334
• Những khoản đã ghi nhận doanh thu trong năm 2018 mà thiếu chi phí do chưa có đầy đủ hóa đơn thì phải trích trước để đảm bảo doanh thu phù hợp chi phí
• Lập dự phòng hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi và dự phòng tài chính
• Phải có báo cáo số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang để mà tập hợp chi phí tính giá thành
• Chi phí khấu hao đã trích đủ 12 tháng chưa
• Chi phí phân bổ 242 đã đưa vào chi phí đủ 12 tháng chưa
• Doanh thu từ lãi cho vay đã ghi đủ 12 tháng chưa
• Chi phí lãi vay đã trích đủ 12 tháng chưa
• Lưu ý những tờ khai hàng nhập khẩu mà nhập theo giá CIF hoặc FOB (nói chung nhập theo giá nào mà đã chuyển giao rủi ro từ người bán cho người mua qua lan cang tàu tại cảng dỡ dàng mà cuối tháng 12/2018 mà hàng chưa về đến kho thì ghi nhận hàng mua đang đi trên đường
• Chú ý đến những khoản công tác phí mà đã xong trong tháng 12/2018 rồi nhưng hay hoàn ứng trong tháng 1,2/2019 thì xem xét hối thúc họ hoàn ứng để ghi nhận chi phí đúng niên độ 2018
• Những khoản chi phí hoặc tài sản mà đã phát sinh 2018 nhưng chưa có hóa đơn (do nhà cung cấp chưa xuất nhưng đã có chứng từ chứng minh nghiệp vụ đã xảy ra ví dụ như hợp đồng , biên bản bàn giao hàng , hóa đơn lẻ, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho… thì các bạn vẫn phải ghi nhận vào trong năm 2018)…..

👉Sau khi ghi hết nghiệp vụ đầy đủ doanh thu và chi phí trong năm 2018 thì chúng ta tiến hành khóa sổ và kết chuyển từ loại 1 đến loại 9 và lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu từ loại 1 đến loại 9 đã chuẩn chưa=> Để từ đó mới lập báo cáo tài chính đúng được. Có Vài thủ tục kiểm tra như sau, các bạn nhớ để kiểm tra
+Thủ tục xác nhận lại số dư tại ngày 31/12/2018: Đối với những tài khoản có số dư từ loại 1 đến loại 4 thì sử dụng 1 thủ tục để khẳng định lại số dư của các tài khoản này là đúng
Ví dụ: đối với những tài khoản mà có đối tượng công nợ thì phải gửi thư xác nhận hoặc biên bản đối chiếu công nợ tại ngày 31/12/2018 Ví dụ như tài khoản 131,331,141,1388,3388,341
Ví dụ: Đối với những tài khoản cân đong, đo đếm được thì phải kiểm kê ví dụ hàng tồn kho, tiền mặt, tài sản cố định
+Xem những khoản doanh thu và chi phí của năm 2018 đã ghi đầy đủ trong năm 2018 chưa và có cách nào để đối chiếu cho đúng không. Chú ý đến những khoản sau:
•Đối với 511+711+515 thì cần so sánh giữa sổ và tờ khai thuế GTGT ở bảng kê đầu ra là so sánh cho khớp nhau (Nếu không không thì tìm hiểu nguyên nhân và giải thích thường không khớp là những khoản có ghi 515 và 711 nhưng không xuất hóa đơn thì không kê khai trên tờ khai)
•Chi phí khấu hao đã trích đủ 12 tháng chưa, Tài khoản chi phí khấu hao cộng lại có khớp với bảng khấu hao tài sản cố định trong năm 2018 chưa. Bảng trích khấu hao có khớp với tài khoản 211,213, và 214 chưa?
•Chi phí phân bổ 242 đã đưa vào chi phí đủ 12 tháng chưa? Tài khoản 242 có khớp với bảng phân bổ 242 chưa
•Tài khoản 632 cả năm có khớp với bên có 155,156 và trên tổng hợp nhập xuất tồn 12 tháng không (nếu không khớp thì tìm hiểu nguyên nhân)
•Doanh thu từ lãi cho vay đã ghi đủ 12 tháng chưa (Nhớ nếu có doanh thu cho vay thì phải xuất hóa đơn đầu ra không chịu thuế GTGT)
•Chi phí lãi vay đã trích đủ 12 tháng chưa. (Nhớ nếu có chi phí lãi vay của doanh nghiệp thì phải có hóa đơn GTGT của bên cho vay)
Lãi suất tiền vay không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố (Nếu vay của cá nhân, còn vay của Công ty là không bị khống chế)
– Lãi tiền vay không được tính vào chi phí được trừ khi chưa góp đủ vốn điều lệ
– Nếu có giao dịch liên kết thì lãi vay bị khống chế không vượt quá 20% trên EBITDA




👉Thời hạn nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 01/04/2019 (Thời hạn là 90 ngày, do tháng 2 có 28 ngày nên hạn nộp là 31/3/2019 nhưng ngày 31/3/2019 rơi vào chủ nhật nên vẫn cộng thêm 1 ngày). Làm trên phần mềm HTKK, xuất ra file XML và nộp qua mạng cho cơ quan thuế. File Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính thì làm File word hoặc excel còn Báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối kế toán, lưu chuyển tiền tệ thì làm trên phần mềm HTKK. Ngoài ra thì các bạn in bảng cứng, ký tên đóng dấu nộp cho cơ quan thống kế nhé (Nhớ kẹp chung phần quyết toán thuế TNDN nữa).


Hy vọng bài viết này giúp các bạn giải quyết được 1 số vấn đề cuối năm cần làm.

Nguồn :  Fukc book



Thứ Hai, 10 tháng 12, 2018

KHÓA HỌC THỰC HÀNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH


NỘI DUNG KHÓA HỌC


Nội dung khóa học thực hành làm báo cáo tài chính

Học cách xem số liệu các chỉ tiêu trên bảng cân đối tài khoản của doanh nghiệp có hợp lý với nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hay không. Từ đó hướng dẫn cách xử lý số liệu phù hợp. 



Vậy cách làm báo cáo tài chính như thế nào để chính xác nhất  ?.

I. Kiểm tra rà soát các chỉ tiêu trên bảng cân đối tài khoản

Trước khi lên báo cáo tài chính, chúng ta cần kiểm tra lại các chỉ tiêu trên báo cáo
– Đối chiếu các chỉ tiêu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái)
– Kiểm tra quỹ tiền mặt
– Kiểm tra ngân hàng: tài khoản 112 và sổ phụ ngân hàng
– Kiểm tra đối chiếu công nợ phải thu khách hàng
– Kiểm tra đối chiếu công nợ phải thu các khoản phải trả nhà cung cấp
– Kiểm tra hàng tồn kho: 152, 153, 156, 155, 157..
– Kiểm tra đối chiếu phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định
– Kiểm tra rà soát lương tại sổ cái 334 và bảng lương có khớp
– Kiểm tra các chỉ tiêu giá thành, giá vốn, dở dang với các công ty sản xuất, xây lắp…

Lập bảng cân đối tài khoản kế toán theo mẫu F01- DNN

Nhìn vào bảng cân đối tài khoản kế toán doanh nghiệp có thể đánh giá tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn và quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 

Bảng cân đối tài khoản kế toán
Bảng cân đối tài khoản kế toán

1. Mục đích của việc lập bảng cân đối tài khoản kế toán

Để phản ánh, báo cáo tình hình tăng giảm và hiện có về tài sản và nguồn vốn của công ty từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Căn cứ vào đó để kiểm tra ghi chép sổ kế toán. 
Đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên báo cáo tài chính.

2. Cách lập bảng cân đối tài khoản kế toán

Bảng cân đối tài khoản dựa trên Sổ Cái và bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
– Số hiệu tài khoản: Ghi số hiệu của từng tài khoản cấp 1 doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
– Tên tài khoản: Ghi tên tài khoản của tất cả các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại. Mỗi loại tài khoản ghi trên 1 dòng, ghi từ tài khoản có số hiệu nhỏ đến số hiệu lớn.
– Số dư đầu kỳ: phản ánh số dư Nợ và Có đầu kỳ theo từng tài khoản. Số liệu căn cứ vào Sổ cái và Sổ Nhật ký.
– Số phát sinh trong kỳ: phản ánh số phát sinh bên Nợ  và Có của từng tài khoản. Số liệu để ghi căn cứ vào Sổ Cái và Nhật Ký.
– Số dư cuối kỳ: phản ánh số dư Nợ và Có cuối kỳ của từng tài khoản Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm.

3. Lưu ý:

Bảng cân đối số phát sinh là phương pháp kỹ thuật dùng để kiểm tra một cách tổng quát số liệu kế toán đã ghi trên các tài khoản tổng hợp. Bảng cân đối số phát sinh được xây dựng trên 2 cơ sở:
– Tổng số dư bên Nợ của tất cả các tài khoản tổng hợp. Phải bằng tổng số dư bên Có của tất cả các tài khoản tổng hợp.
– Tổng số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản tổng hợp. Phải bằng tổng số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản tổng hợp.

4. Cách kiểm tra chi tiết bảng cân đối tài khoản

– Đầu tiên sẽ tiến hành kiểm tra tra đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái)
– Tiếp theo là kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản
– Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng
– Kiểm tra các khoản phải trả khác
– Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào – ra với bảng kê khai thuế
– Đầu vào và đầu ra có cân đối
– Kiểm tra chữ ký có đầy đủ
– Kiểm tra lại xem định khoản các khoản phải thu và phải trả định khoản có đúng
– Tiếp tục kiểm tra lại bảng lương xem ký có đầy đủ, số liệu trên sổ cái và bảng lương có khớp
– Kiểm tra hàng tồn kho có phù hợp không
– Kiểm tra các chứng từ cần có bảng kê đi kèm đã đủ chưa
– Kiểm tra hợp đồng lao động, mã số thuế cá nhân, chứng từ bảo hiểm

II. Cách lập báo cáo tài chính

– Cách nhặt số liệu từ bảng cân đối tài khoản lên bảng cân đối kế toán
– Cách nhặt số liệu từ bảng cân đối tài khoản lên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
– Cách nhặt số liệu lên bảng lưu chuyển tiền tệ 
– Cách nhặt số liệu lên thuyết minh báo cáo tài chính và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

III. Các công việc sau lập BCTC

– Cách quyết toán thuế TNDN năm theo mẫu 03/TNDN.
– Các biện pháp phòng và xử lý các sai sót trên báo cáo tài chính
– Cách in các sổ sách kế toán cần thiết phục vụ cho việc quyết toán thuế của doanh nghiệp.
– Chế độ kế toán Công ty áp dụng cho phù hợp với đặc thù của DN
– Cách nhập BCTC trên HTKK và cách nộp
– Các thông tư, nghị định liên quan

Thứ Ba, 20 tháng 11, 2018

CHIA SẺ KINH NGHIỆM LÀM KẾ TOÁN THUẾ 2018

Kế toán thuế là công tác kế toán để ghi chép các hoạt động liên quan tới thuế. Mục đích là để tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn và lập ra các báo cáo cho phòng thuế theo đúng quy định của pháp luật.



Và để làm tốt được công tác trung tâm kế toán BACNAMTRAINING xin được chia sẻ với bạn một số kinh nghiệm làm kế toán thuế mới cập nhật năm 2018 sau đây:
1. Khi mua hàng :
- Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).Khi xuất hàng :
- Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu ,
- Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Không lót giấy carbon giữa các liên.
- Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
- Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý , Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra , mua vào :
- Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.
- Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2017 (ghi sai là 01/30/2017 hoặc 30-Jan-02, 2017-01-30 v.v…)

- Trong bảng kê HHDV bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
- Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
- Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.



2. Đối với kê khai thuế :
Kê khai thuế GTGT hàng tháng, Quý
- Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ)
- Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.
- Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ …. của công ty.
- Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng
- Không tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT vào chỉ tiêu 1.
- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
- Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
- Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng mua về không phải để bán ra.
- Không tách riêng bảng kê Hàng hóa DV mua vào có hóa đơn bán hàng được khấu trừ tỷ lệ 3% . Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại nguồn :
- Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định của pháp lệnh thuế thu nhập.
- Những đơn vị có nộp thuế TNCN của người nước ngoài, không lập riêng tờ khai hoặc đã kê khai lẫn lộn giữa người VN với người nước ngoài. Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm :
- Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chánh.
- Đơn vị tính : Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên trên biểu mẫu.
- Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu qui định.
3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm:
- Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).
4. Đối với nộp thuế :
- Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).
- Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.
- Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế

5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :
- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. – Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
6. Đối với hạch toán kế toán:
- Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
- Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
- Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

7. Đối với đăng ký thuế:
- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.
Hoàn thuế GTGT
Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :
- Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
- Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
- Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .
Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).
Phó giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không được xem là hợp lệ.
Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.

Mỗi năm, có hàng ngàn sinh viên chuyên ngành kế toán tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp đào tạo. Nhiều bạn rất lạc quan trong việc tìm việc làm khi xu hướng thành lập công ty, mở chi nhánh kinh doanh ngày càng phát triển mạnh.
Tuy nhiên, những kế toán viên thiếu kinh nghiệm sẽ rất dễ mắc sai lầm. Cách giải quyết là bạn cần trang bị kiến thức chuyên ngành tốt và thật cẩn thận để không làm nhà tuyển dụng thất vọng.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG VƠI NGHỀ KẾ TOÁN.

Thứ Hai, 5 tháng 11, 2018

Thuế TNCN đối với lao động thời vụ mỗi lần chi trả dưới 2.000.000đ


Thuế TNCN đối với lao động thời vụ mỗi lần chi trả dưới 2.000.000đ


Lao động cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% không?
– Ký hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) thì có phải khấu trừ thuế TNCN hay không?
  Lao động ký hợp đồng theo mùa vụ dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu) thì tính thuế TNCN như thế nào?
       Thủ tục quyết toán thuế và nghĩ vụ bảo hiểm ra sao?

*Căn cứ:
 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC
*Theo đó:
+Trường hợp 01: Về thu nhập từ tiền lương đối với lao động thời vụ < 03 tháng / 01 năm tài chính
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết(theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) Công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động, nhưng đến cuối tháng Công ty tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.  

+Trường hợp 02: Về thu nhập từ tiền lương đối với lao động thời vụ < 03 tháng / kí nhiều lần trong 01 năm tài chính
 Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì Công ty thực hiện tạm khấu trừ thuế của cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng. Người lao động thực hiện đăng ký người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh theo quy định.



*Như vậy:
– Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
– Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (mức lương từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở lên) thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).
*Ví Dụ:
– Ông D ký hợp đồng > 3 tháng với Công ty A và B. Thì Công ty A và B kê khai, khấu trừ cho Ông D theo Biểu lũy tiến từng phần. Cuối năm Công ty A và B cấp chứng từ khấu trừ thuế cho Ông D để Ông D tự đi quyết toán.
– Cá nhân A ký hợp đồng > 3 tháng với Công ty B (thì Cty B tính theo lũy tiến từng phần).
Và ký < 3 tháng với công ty C mức lương là 3.000.000/tháng (Thì Công ty C phải khấu trừ 10%)
*Kêt luận:

*Vấn đề 01:
– Những lao động thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới < 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMDN photo của người đó
*Hồ sơ:
1.     Hợp đồng lao động CMDN phô tô
2.     Bảng chấm công
3.     Chứng từ thanh toán tiền lương: tiền gửi hay tiền mặt đều được
*Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 1.900.000/tháng trả vào cuối tháng => không khấu trừ thuế TNCN do tổng thu nhập < 2.000.000
*Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 1.900.000/tháng chia làm 3 lần chi trả, các lần chi trả như sau: 500.000 + 400.000+1.000.000  tổng thu nhập tháng là 1.900.000/tháng => không khấu trừ thuế TNCN do tổng thu nhập < 2.000.000


*Vấn đề 02:
 –  Nếu có Tổng thu nhập > 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán sẽ khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.
Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 4.000.000/tháng và phụ cấp 500.000 thì:Thuế TNCN phải nộp = (4.000.000 + 500.000) X 10% = 450.000 (Tính theo tổng thu nhập không giảm trừ gia cảnh)
 Ví Dụ: Công ty thuê lao động thời vụ trả lương: 4.000.000/tháng và phụ cấp 500.000  chia làm 3 lần chi trả mỗi lần chi trả < 2.000.000 tổng thu nhập tháng cộng dồn là 4.500.000 đ thì:Thuế TNCN phải nộp = (4.000.000 + 500.000) X 10% = 450.000 (Tính theo tổng thu nhập không giảm trừ gia cảnh)
=> Nếu không muốn khấu trừ 10% thì phải có bản cam kết 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.
*Chú ý: 
– Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST tại thời điểm cam kết và chỉ có thu nhập tại 1 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
 – Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 nơi thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.
  *Lưu ý:
– Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.. (mẫu số 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo TT 92/2015/TT-BTC).
 *Ví dụ: Ông A ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông A được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông A có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
 – DN các bạn muốn có chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì phải làm đơn gửi lên cơ quan thuế để yêu cầu mua sử dụng
*Lưu ý: Phải báo cáo tình sử dụng hàng quý. Được lưu trữ bảo quản như hóa đơn tài chính

*Về: Quyết toán thuế TNCN
       Cá nhân có phát sinh thu nhập Có tên trên bảng lương phát sinh thu nhập là phải quyết toán TNCN dù  phát sinh tiền thuế TNCN hay là không phát sinh thuế TNCN
       Không có tên trên bảng lương không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
       Nếu trong năm không phát sinh tiền lương và thu nhập của bất kỳ cá nhân nào thì vẫn nộp tờ khai quyết toán TNCN để trống

*Vấn đề BHXH cho nhân viên làm nhiều công ty:
–Theo khoản 1 điều 39 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam:
“1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
1.2. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.”
Như vậy:
– Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên
– Đóng BHYT tại nơi có mức lương cao nhất.

*Theo trên:
– Chỉ lao động thời vụ dưới 3 tháng mới được làm cam kết 02/CK-TNCN
– Những lao động thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới 2 triệu/lần hoặc /tháng thì không phải khấu trừ thuế TNCN 10%
  Nếu có Tổng thu nhập > 2 triệu/lần hoặc /tháng thì phải khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.
=> Nếu không muốn khấu trừ 10% thì phải có bản cam kết 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.
*Chú ý: 
– Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST tại thời điểm cam kết và chỉ có thu nhập tại 1 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
 – Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 nơi tại thời điểm phát sinh thu nhập thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.
*Nguồn: Công văn 9611/CT-TTHT của Cục thuế TP Hồ Chí Minh năm 2016