Hồ
sơ - sổ sách - chứng từ quyết toán thuế
Kiểm tra thuế thì đương nhiên các
mục thuế sẽ được ưu tiên kiểm tra, thường thì thứ tự như sau:
+
Thuế GTGT
+
Thuế TNCN
+
Các thuế khác ( thuế xuất, nhập khẩu, thuế TTĐB)
+
Thuế TNDN
Các
nhân viên thuế sẽ đi thành từng tốp 2-3 người hoặc nhiều hơn nữa tùy theo khối
lương công việc. Mỗi người họ sẽ kiểm tra từng mục thuế khác nhau nên nếu bạn
không muốn bị quay vòng vòng một lúc bởi hàng tá câu hỏi của họ, bạn nên sắp xếp
lịch trước để không rơi vào tình huống bị động.
Các sắp xếp, tổ chức
chứng từ bạn nên thực hiện như sau:
1. Thuế GTGT:
·
Tờ
khai thuế GTGT hàng tháng là căn cứ quan trọng nhất để cơ quan thuế kiểm tra việc
kê khai nộp thuế của DN, do vậy khi nhận được thông báo quyết toán, việc đầu
tiên là bạn phải tập hợp đầy đủ các tờ khai của hàng tháng và xếp theo từng năm
với nhau. Trường hợp phát hiện thiếu tờ khai của tháng nào cần phải kiểm tra
xem tháng đó có kê khai không hay là đánh mất để xử lý.
·
Cán
bộ thuế thường bắt đầu bằng công đoạn kiểm tra hoá đơn đầu ra đầu vào theo tờ
khai đã kê khai hàng tháng. Do vậy bạn nên sắp xếp hóa đơn GTGT đầu ra đầu vào
bản gốc kèm theo các tờ khai để cán bộ thuế “chấm” chứng từ.
·
Cần
phải kiểm tra lại tất cả các hóa đơn đã kê khai nhưng có vấn đề (bị mất
bản gốc, số tiền lớn hơn 20tr nhưng không chuyển tiền qua NH, sai tên, địa chỉ,
mã số thuế….) photo ra một bản, lập bảng kê để riêng ra.
·
Các
hóa đơn bị mất bản gốc, chỉ có bản photo cần chuẩn bị kèm theo các công văn báo
mất đã gửi cq thuế
·
Các
hóa đơn đầu ra hủy cần photo kèm với biên bản hủy để riêng ra
·
Các
hoá đơn mua hàng có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng trở lên bạn nên có bản sao chứng
từ thanh toán kèm theo để đỡ mất công mỗi lần cán bộ thuế hỏi lại phải đi tìm
trong tập sổ phụ ngân hàng.
·
Nhân
viên thuế thường sẽ đòi 1 file excel tổng hợp tất cả các báo cáo thuế cho họ.
Nên tốt nhất mình lập sẵn một file excel tổng hợp đó khi họ cần cung cấp được
luôn.
2. Thuế TNCN:
Các hồ sơ tài liệu
cần chuẩn bị:
·
Hợp
đồng lao động (để xem xét việc trả lương Gross hay là lương Net, mức lương, các
khoản phụ cấp và các chế độ khác…), hồ sơ nhân sự (để chắc chắn nhân sự
đó có tồn tại thật tại công ty.
·
Quyết
định lương, quyết định tăng lương, quy chế lương công ty.
·
Bảng
lương và các chứng từ thanh toán lương, kèm một file excel tổng hợp từng
năm về tổng thu nhập, tổng thuế phải nộp, đã nộp
·
Thẻ
lương nhân viên có chữ ký của người nhận, UNC chuyển lương qua Ngân hàng
·
Các
biên lai khấu trừ thuế cho các lao động không ký hợp đồng, các lao động nghỉ việc
giữa năm
·
Tờ
khai đăng ký giảm trừ gia cảnh có xác nhận của cơ quan thuế của từng nhân sự.
·
Bản
sao công chứng hộ chiếu, visa của các cá nhân người nước ngoài.
·
Các
ủy quyền quyết toán thuế của các lao động quyết toán thuế tại doanh nghiệp.
·
Các
giấy tờ khác liên quan.
3. Thuế
TTĐB:
Thuế
này thường là các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nhập
khẩu các mặt hàng chịu thuế TTĐB. Hồ sơ cần chuẩn bị:
·
Các
chứng minh thuế TTDB đã nộp ở khâu trước để khấu trừ ở khâu tại doanh nghiệp đối
với đơn vị sản xuất mặt hàng chịu thuế.
·
Các
tờ khai nộp thuế, biên lai nộp thuế ở khâu nhập khẩu và bán hàng trong nước.
·
Tổng
hợp doanh số hàng hóa tiêu thụ đặc biệt bán ra.
·
Các
giấy tờ tài liệu khác có liên quan.
4. Thuế Xuất
nhập khẩu, thuế nhà thầu
Những
loại thuế này liên quan đến các hợp đồng kinh tế với các đối tác nước ngoài, do
vậy hồ sơ chuẩn bị cần phải để ý đến việc dịch thuật các tài liệu là tiếng Anh.
Hồ sơ chuẩn bị để
cán bộ thuế kiểm tra bao gồm:
·
Các
hợp đồng ngoại bản Tiếng Anh và tiếng Việt, nếu có dịch công chứng là tốt nhất
·
Hồ
sơ tài liệu liên quan đến các mặt hàng xuất nhập khẩu như: CO, CQ,…
·
Tờ
khai nhập khẩu, xuất khẩu
·
Chứng
từ nộp thuế bằng tiền mặt, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng (photo)
·
Các
tài liệu khác có liên quan.
5. Thuế
TNDN
Thuế TNDN là loại thuế mà liên
quan đến toàn bộ hệ thống tài chính kế toán của doanh nghiệp, nên hồ sơ của loại
thuế này chính là toàn bộ sổ sách kế toán, tài liệu kế toán của doanh nghiệp.
Cùng với các hồ sơ tài liệu đã
chuẩn bị cho các loại thuế trên, thì bộ hồ sơ thuế
TNDN cần chuẩn bị bao gồm:
NỘI DUNG
|
Thực trạng
|
Ghi chú
|
|
I-Hồ
sơ pháp lý
|
|
|
|
1
|
Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư (các lần sửa đổi, bổ sung – nếu có)
|
|
|
2
|
Các biên bản kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chức năng… (nếu có)
|
|
|
3
|
Các biên bản họp
Hội đồng quản trị liên quan đến tài chính
|
|
|
4
|
Các biên bản họp
và báo cáo của Ban kiểm soát liên quan đến tài chính
|
|
|
5
|
Các biên bản họp
và báo cáo của Kiểm toán nội bộ liên quan đến tài chính
|
|
|
6
|
Biên bản họp Đại
hội cổ đông liên quan đến tài chính
|
|
|
II-Hồ sơ nhân sự
|
|
|
|
1
|
Hợp đồng lao động
|
|
|
2
|
Hồ sơ cá nhân lao
động
|
|
|
3
|
Bảng lương, bảng
trích nộp bảo hiểm cho người lao động
|
|
|
4
|
Bảng đối chiếu BH
với cơ quan bảo hiểm
|
|
|
5
|
Hồ sơ các khoản nợ
giữa cá nhân người lao động và công ty
|
|
|
6
|
Biên bản kiểm tra
về lao động (nếu có)
|
|
|
7
|
Quyết định tuyển
dụng, quyết định chức danh, quyết định tiếp nhận, quyết định lương
|
|
|
8
|
Tài liệu, hồ sơ
đào tạo nhân sự
|
|
|
9
|
Quy chế nhân viên
|
|
|
III-Hệ thống taì chính kế
toán
|
|
|
|
1
|
Hệ thống sổ
sách kế toán
|
|
|
2
|
Hệ thống chứng từ
kế toán: hóa đơn mua vào, các chứng từ nộp thuế,HĐKT, biên bản thanh lý hợp đồng,
các bảng biểu phân bổ, tổng hợp, các tờ trình, khế ước tiền vay…
|
|
|
3
|
Quyển gốc và lien
xanh hóa đơn GTGT bán ra (khớp với sổ mua hóa đơn GTGT)
|
|
|
4
|
Bảng cân đối công
nợ phải thu, phải trả
|
|
|
5
|
Xác nhận công nợ
bên mua và bên bán đến thời điểm kiểm tra
|
|
|
6
|
Hồ sơ hệ thống
TSCĐ hữu hình và vô hình
|
|
|
7
|
Biên bản kiểm kê
TSCĐ, CCDC, hang hóa, tiền mặt, xác nhận số dư ngân hàng
|
|
|
8
|
Danh mục các công
trình XDCB, đầu tư mua sắm thiết bị chưa hòan thành
|
|
|
9
|
Hệ thống báo cáo
tài chính theo quyết định của Nhà nước hàng năm có xác nhận của cơ quan
thuế
|
|
|
10
|
Các tờ khai thuế
GTGT, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNCN, thuế TNDN, báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn… hàng tháng có xác nhận của Cơ quan thuế, BCTC đã kiểm
toán
|
|
|
12
|
Xác nhận của cơ
quan thuế về tình hình thực hiện nghĩa vụ NSNN
|
|
|
13
|
Quy chế tài chính
|
|
|
14
|
Các quy trình hạch
toán kế toán, tính giá thành sản phẩm, quy trình lưu chuyển chứng từ nội bộ
|
|
|
15
|
Các quy định về
tiêu hao nguyên vật liệu, các tiêu chí phân bổ, trích lập doanh thu, chi phí
|
|
|
16
|
Các quyết định khấu
hao TSCĐ, phân bổ CCDC, chi phí trả trước
|
|
|
Đọc thêm
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KHI CƠ QUAN THUẾ VỀ THANH KIỂM TRA
1/
Về báo cáo thuế :
Kiểm
tra lại xem các báo cáo thuế đã đúng, chuẩn chỉ chưa ? Nếu chưa thì làm báo cáo
điều chỉnh, bổ sung. Khi Thuế đã ra quyết định & công bố thanh tra, kiểm
tra tại trụ sở NNT thì coi như số phận đã an bài. Vậy soát xét lại báo cáo thuế
lần nữa.
1.1
Với thuế GTGT :
Sắp xếp 12 tháng/năm & đối chiếu sổ 1331 của năm đó với số liệu trên tờ
khai thuế. Chênh lệch ở đâu thì lập file word giải trình sẵn. Lúc Thuế xuống
làm việc còn biết mà giải trình, luống cuống, lo sợ...là quên béng thì Sếp lại
gõ đầu cho. Kiểm tra các hóa đơn trên 20 triệu đã có đầy đủ điều kiện để đc
khấu trừ thuế GTGT chưa? như UNC chuyển khoản? Biên Bản đối chiếu, bù trừ công
nợ? Hợp Đồng Kinh Tế/Mua Bán- quy định rõ điều khoản trả chậm.(Làm file mềm
excel kiểm tra.)
Ví
dụ : Có file mềm theo dõi TT qua NH, có file excel kết xuất từ HTKK & trộn
12 tháng với nhau, sau đó đặt mã cho từng nhà cung cấp sao cho mã NCC ở file
theo dõi TT qua NH & mã NCC ở file khai thuế vừa kết xuất là trùng nhau,
dùng subtotal & Vlookup để làm cho nhanh.
1.2
Với tờ khai Quyết Toán Thuế TNDN : Kiểm tra Doanh Thu/Chi Phí trên Tờ Khai Thuế đã ổn với sổ
sách chưa? CHênh lệch giữa LN kế toán với LN Thuế ở đâu cũng phải tự giải trình
sẵn trên file word.
Có
thời gian thì soát xét lại các khoản chi phí, tự khoanh vùng xem những chi phí
nào có khả năng bị loại, rủi ro lớn nhất (là những khoản chi phí ko theo Luật
Thuế, ko được chấp nhận theo Luật Thuế...)
1.3
Với tờ khai QT Thuế TNCN : Kiểm tra xem số liệu trên bảng lương đã khớp với
số liệu trên TK Thuế TNCN chưa (Phần Thu Nhập Chịu Thuế)? Danh sách, tên tuổi
đã khớp giữa bảng lương với tên tuổi trên tờ khai QT Thuế TNCN chưa? Quan trọng
nữa : Kiểm tra hợp đồng lao động xe đã đầy đủ chưa? Và các khoản thu nhập + phụ
cấp trên bảng lương đã quy định cụ thể trong HDLD chưa? Nếu chưa phải làm phụ
lục HDLD đưa hết vào trong HDLD các khoản lương, thưởng & phụ cấp rõ ràng
nhé. Lương bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp A bn đ/tháng? phụ cấp b đồng/tháng...phải
cụ thể số tiền & cụ thể khoản phụ cấp, trợ cấp. Hoặc các khoản phụ cấp phải
được quy định trong thỏa ước LD, QĐ của HDQT, HĐTV / Các khoản phụ cấp miễn
thuế TNCN, các khoản khoán chi cho NLĐ...
1.4
Với Thuế GTGT NK (nếu có) : Kiểm tra hồ sơ NK, Tờ Khai Hải Quan, Lệnh
Chuyển Tiền & Chứng từ nộp thuế GTGT NK, kê khai thuế GTGT = Biên Lai,
Chứng từ nộp thuế GTGT NK (KO khai = TKHQ, nếu khai bằng TK HQ thì làm thay thế
bC Thuế nộp lại trước khi Thuế xuống lv )
2/
Về sổ sách kế toán :
Lấy
bảng cân đối phát sinh tài khoản từng năm căn cứ vào đó kiểm tra sổ sách xem đã
in đủ sổ sách theo BCDPSTK chưa?
Với
những sổ có chi tiết đối tượng thì phải in chi tiết, ngoài in sổ cái.
Sổ
chi tiết TK 112 : Nếu có nhiều TK ngân hàng mở nhiều NH khác nhau.
Sổ
chi tiết TK 131 / 331 : Chi tiết từng đối tượng phải thu / phải trả
Sổ
chi tiết 138 / 338 : Chi tiết từng đối tượng phải thu / phải trả khác (nếu có)
Sổ
chi tiết 141 : Chi tiết từng đối tượng ứng cá nhân
Sổ
chi tiết 154 : 1541/1542/1543... (nếu có)
Sổ
chi tiết 333 : 33311 / 3334/3335/3338...
....
2.1
Kiểm tra kỹ các khoản phải thu, phải trả trên sổ sách so với hóa đơn mua
vào/bán ra. Số dư cuối năm, làm biên bản xác nhận công nợ.
2.2.
Kiểm tra sổ 112 với số phụ ngân hàng, số dư cuối năm khớp với số dư cuối năm
trên sổ phụ NH không? có thời gian thì đối chiếu từng tháng.
2.3
Kiểm tra sổ quỹ Tiền Mặt, tránh hiện tượng âm quỹ, phải có số dư cuối ngày trên
sổ quỹ. Nhiều DN cuối tháng dương quỹ nhưng trong tháng vẫn có ngày âm quỹ :
Không có thu sao có chi ??? => cần điều chỉnh lại hoặc làm giấy vay, mượn
tiền bổ sung VLĐ của DN (Cách khắc phục tránh âm quỹ-Thuế.)
2.4.
Làm file mềm tự giải trình sẵn chênh lệch giữa doanh thu - giá vốn, của từng
hóa đơn xuất ra. Cái nào lỗ thì comment giải trình sẵn, chuẩn bị các giấy tờ để
có thể giải trình vì sao lỗ.
2.5
Đối chiếu sổ chi tiết 333 với chứng từ nộp thuế mà doanh nghiệp đang lưu giữ.
Tự làm file excel tổng hợp các khoản thuế đã nộp theo chứng từ. Bởi khi QT
Thuế, trên BB làm việc CQ Thuế sẽ tổng hợp quan hệ Nghĩa Vụ NSNN của Doanh
Nghiệp trên BBQT (Thuế lấy theo số họ lưu trên hệ thống QLT, nếu có sai lệch
bạn y/c Thuế điều chỉnh với đk bạn phải xuất trình được chứng từ nộp thuế đầy
đủ do DN đang lưu.)
2.6
Kiểm tra sổ sách của các khoản chi phí : TK đầu 6, đầu 8.
2.7
Kiểm tra nhập xuất tồn kho, in chi tiết NXT từng mặt hàng & có số dư cuối
ngày của từng mặt hàng (giống in sổ quỹ) để CQ Thuế kiểm tra hiện tượng âm
kho.(Không có nhập kho, lại có xuất kho=>????)
2.8.
Kiểm tra sổ giá thành (nếu có) & phải có sẵn bảng định mức đã đăng ký với
CQ Thuế, ko nộp bảng định mức tiêu hao NVL, CQ Thuế ấn định theo mức tiêu hao
của NN quy định.
2.9.
Nếu có phát sinh các khoản vay ngân hàng/ vay cá nhân thì kiểm tra sắp xếp đầy
đủ KUNN từng lần theo phát sinh, kiểm tra các khoản lãi vay. Lập file excel
tổng hợp chi phí lãi vay ps từng tháng (cái này lấy từ sổ 635, trừ TH chi phí
lãi vay đủ đk vốn hóa thì ko nằm trên 635...)
2.10.
Kiểm tra chi phí khấu hao tài sản / hồ sơ tài sản.
2.11.Kiểm
tra hóa đơn xem hợp pháp chưa ? : Hóa đơn đầu vào đã đảm bảo đúng đủ các thông
tin bắt buộc phải có theo quy định TT 153/2010/TT-BTC chưa ? Tra cứu xem các
hóa đơn đầu vào (nếu ko có thời gian cố gắng tra cứu những hóa đơn trị giá trên
20 triệu) đã được bên bán đã làm thông báo phát hành sd hóa đơn với CQ Thuế
chưa ? tình trạng NNT đang hoạt động hay tạm ngừng, bỏ trốn, khóa
MST....vào http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/và http://gdt.gov.vn/ để tra cứu nhé !
THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Đây
là loại thuế mà các cơ quan thuế quan tâm nhất, kiểm tra nhiều nhất và kế toán
phải vất vả trong công tác hạch toán loại thuế này nhất. Sau đây được trình bày
một số vấn đề cần chú ý khi hạch toán doanh thu chi phí để tính ra lợi nhuận
chịu thuế TNDN.
1-
Doanh thu tính thuế
1.1.
Vấn đề về xuất hóa đơn
Một
số DN thương mại bán hàng tiêu dùng cho khách hàng nên thường không phải xuất
hóa đơn GTGT, do vậy họ chủ động được đầu ra xuất hóa đơn GTGT bán hàng để
tránh phải nộp thuế nhiều. Tuy nhiên ở các DN này lại thường có hai hệ thống
tách biệt là kế toán nội bộ và kế toán thuế. Kế toán nội bộ thường thì cập nhật
thường xuyên theo yêu cầu báo cáo, còn kế toán thuế thường làm vào cuối tháng,
cuối quý, cuối năm. . . , lúc bán hàng thực tế là một hàng khác, giá khác,
nhưng lúc xuất hóa đơn cho khách theo yêu cầu thì là một mặt hàng khác, giá bán
khác. Ở đây sẽ xảy ra hai vấn đề:
Trường
hợp 1 : Giá bán không đồng nhất, chênh lệch nhau quá lớn mà không có sự kiểm
soát cập nhật hàng ngày, dẫn đến cùng một mặt hàng lúc bán với giá rất thấp lúc
lại bán với giá gấp 5- gấp 10
->
Cơ quan thuế sẽ đặt câu hỏi, nếu không giải trình được hợp lý sẽ bị áp mức giá
bán cao nhất cho các mặt hàng xuất đó. Để tránh vấn đề này thì phải làm như thế
nào???
Trường
hợp 2: Do không cập nhật được nhập xuất tồn thường xuyên, bán một mặt hàng viết
hóa đơn một mặt hàng nên khả năng xảy ra xuất hàng âm. Điều này thì buộc kế
toán phải cập nhật thường xuyên nhập xuất các mặt hàng để tránh xảy ra tình
trạng này. Trong trường hợp việc xuất kho đã xảy ra lâu rồi thì phải làm cách
nào???
1.2.
Doanh thu chưa thực hiện.
Một
số DN kinh doanh dịch vụ, khách hàng trả trước tiền phí dịch vụ và yêu cầu xuất
hóa đơn theo lần thanh toán tiền. Kế toán không phân biệt được đó là doanh thu
chưa thực hiện nên mỗi lần xuất hóa đơn đều ghi vào doanh thu. Trong lúc đó
chưa có chi phí thực hiện các dịch vụ này dẫn đến LN của doanh nghiệp rất lớn
một cách không đúng thực tế - > số thuế TNDN phái nộp rất lớn.
1.3.
Hóa đơn xuất khẩu
Một
số DN có khách hàng là bên nước ngoài hoặc một tổ chức cá nhân nào đó không cần
hóa đơn GTGT, tuy nhiên khách hàng đó lại chuyển tiền qua tài khoản của công
ty, công việc cung cấp hàng hóa dịch vụ đã thực hiện xong, hợp đồng đã thanh lý
và mọi nghĩa vụ giữa hai bên đã kết thúc. Tuy nhiên để lợi dụng nguồn thuế GTGT
phải nộp các DN đó hoãn lại việc xuất hóa đơn, thậm chí còn không xuất hóa đơn.
Lúc cơ quan thuế phát hiện ra khoản này, đối chiếu với hợp đồng, thanh lý hợp
đồng -> Doanh thu tăng lên và số thuế phải nộp tăng lên đồng thời.
1.4.
Xuất hóa đơn mặt hàng không có trong giấy phép kinh doanh.
Một
số DN không có chức năng kinh doanh ngành nghề này nhưng lại xuất hóa đơn cho
ngành nghề đó, dẫn đến lúc kiểm tra ngoài việc bị phạt hành chính về vấn đề
kinh doanh sai ngành nghề, còn bị cơ quan thuế không chấp nhận chi phí đầu vào
cho những doanh thu này mà coi đây là một khoản thu nhập khác và đánh thuế trên
toàn bộ doanh thu không đúng ngành nghề này.
1.5.
Xuất hàng biếu tặng, tiêu dùng nội bộ….
Một
số DN xuất hàng biếu tặng, làm từ thiện, tiêu dùng nội bộ. . . nhưng không xuất
hóa đơn GTGT nên lúc quyết toán thuế sẽ bị loại khoản này ra khỏi chi phí đồng
thời tăng doanh thu các khoản này và tính thuế TNDN trên khoản doanh thu này
1.6.
Xuất mã hàng khác nhau giữa đầu vào và đầu ra
Một
số doanh nghiệp mua hàng hóa theo hóa đơn GTGT ghi một mặt hàng, nhưng thực
chất là một mặt hàng có nhiều hơn một chủng loại, quy cách của mặt hàng đó. Khi
DN xuất hóa đơn bán ra khách hàng lại yêu cầu xuất đúng chủng loại quy cách của
mặt hàng đó theo số lượng tương ứng. Lúc đó sẽ có sự khác nhau giữa tên hàng
mua vào và bán ra nếu không chứng minh được hàng hóa bán ra là chi tiết từ hàng
hóa mua vào thì sẽ không- được chấp nhận đầu vào và phải nộp thuế TNDN trên
doanh số bán ra này. Kế toán lúc nhận hóa đơn cần phải chú ý.
1.7.
Hàng ký gửi và đại lý bán đúng giá.
Một
số DN chỉ nhận hàng ký gửi, đại lý bán đúng giá thì doanh thu bán hàng không
phải là là số tiền bán hàng của loại hàng hóa đó mà chỉ là hoa hồng được hưởng
theo hợp đồng đại lý ký gửi( nhưng kế toán lúc bán hàng do khách hàng yêu cầu
xuất hóa đơn cho mặt hàng này nên đã xuất ra, trong khi việc xuất hóa đơn này
là của bên giao đại lý, ký gửi. Do vậy doanh thu bị tăng lên mà thực ra là
doanh nghiệp không được hưởng doanh thu này.
1.8.
Hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh
Một
số doanh nghiệp tham gia hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh chỉ được phân
chia sản phẩm, nhưng là đơn vị đứng ra bán hàng của việc hợp tác kinh doanh
này, lúc khách hàng yêu xuất hóa đơn thì lại xuất cho toàn bộ giá trị hàng bán
được. Do vậy bị tính thừa doanh thu mà DN không được phân chia, bị nộp thuế
trên phần doanh thu không nhận được
1.9.
Điều chuyển tài sản, góp vốn vào công ty hạch toán độc lập.
Theo
quy đinh tại TT 153/2010/BTC và từ 01/07/2013 áp dụng TT64/TT-BTC thay thế
TT153: Thì việc điều chuyển tài sản, góp vốn bằng tài sản vào các công ty hạch
toán độc lập thì phải xuất hóa đơn GTGT. Tuy nhiên đây không phải là khoản
doanh thu của doanh nghiệp do vậy lúc hạch toán cần chú ý.
2.
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Các
khoản chi phí đôi khi đã nằm trong danh mục các khoản chi phí được tính trừ khi
xác định thuế TNDN, có hóa đơn tài chính đầy đủ, tuy nhiên xét về mặt hợp lý
hợp lệ của cơ quan thuế thì không đáp ứng được. Do vậy cần lưu ý lúc hạch toán
các trường hợp chi phí sau đây
2.1
Chi phí hàng hủy do bị hư hỏng, hết hạn sử dụng:
-
Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh
hóa tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây
dựng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
-
Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá
trình sinh hóa tự nhiên vượt quá định mức do doanh nghiệp xây dựng thì phận
vượt định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
2.1.1.
Các khoản chi khoán bằng tiền mặt không có hóa đơn GTGT như công tác phí ăn
trưa, lương theo doanh số. . . không theo quy định của quy chế tài chính do DN
ban hành, sẽ bị áp mức tối thiểu theo quy định của nhà nước. Mức này rất thấp
so với chi phí thực tế DN chi. Do vậy cần phải kiểm tra để sửa đổi hoặc bổ sung
quy chế trước khi quyết toán.
2.1.2.
Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống có giá trị từ
1,6 tỷ trở lên cần phải được bổ sung ngành nghề vận tài, xuất một vài hóa đơn
về vận tải để hợp lý hóa phần chi phí này.
2.1.3.
TSCĐ khi mua sắm cần phải hợp lý hóa sử dụng cho các bộ phận sử dụng để sao cho
tài sản đó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN, nếu không cũng bị
loại trừ.
2.1.4.
Chi phí khấu hao TSCĐ nếu đã áp dụng phương pháp nào là phải áp dụng thống nhất
từ tất cả các kỳ kinh doanh, không được thay đổi giữa chừng khi cảm thấy việc
tiêu hao chi phí TSCĐ cho một kỳ nào đó quá lớn mà không có hồ sơ tài liệu
chứng minh. Nếu muốn thay đổi cần phải làm các thủ tục thay đổi gửi cơ quan
thuế.
2.1.5.
NVL vượt mức định mức đã đăng ký với cơ quan thuế: Cần phải xây dựng định mức
lớn hơn mức tiêu hao NVL thực tế từ 10-15% để tránh bị vượt mức. Trường hợp đã
qua thời kỳ kế toán cần phải căn chỉnh lại sao cho mức tiêu hao thực tế nằm
dưới định mức đã đăng ký. Ngoài ra còn cần phải tìm hiểu thêm về định mức của
ngành, của vùng. . . để xây dựng mức hợp lý. Ví dụ về mức tiêu thụ xăng cho đơn
vị vận tải.
2.1.6.
NVL tiêu hao không đúng công năng kỹ thuật cũng sẽ bị loại. Ví dụ doanh nghiệp
vận tải chỉ có xe chạy bằng dầu nhưng lại lấy hóa đơn xăng, thuế sẽ kiểm tra từ
hồ sơ kỹ thuật của xe và sẽ loại trừ các hóa đơn xăng này.
2.1.7
. Các chi phí dưới 200.000đ quá nhiều và cho những mặt hàng không nằm trong quy
định về lập bảng kê bán lẻ.
2.1.8.
Tiền thù lao HĐQT cho thành viên HĐQT cần phải ,có một biên bản họp của Hội
đồng cổ đông nhất trí cử các thành viên đó tham gia trực tiếp vào hoạt động
điều hành DN hoặc nếu là thù lao kiêm nhiệm của thành viên HĐQT thì nên cộng
gộp vào lương để hợp lý hóa.
2.1.9.
Chi phí điện nước của văn phòng đi mượn(không phải là văn phòng thuê) nhưng
không mang tên công ty. Do vậy cần hợp lý hóa bằng cách thuê VP với mức giá
thấp và có đóng thuế nếu chi phí điện nước này lớn.
2.1.10.
Chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê, chi phí để có được TSCĐ không thuộc TSCĐ (bằng
sáng chế tài liệu kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. . .) cần được phân bổ trong
3 năm nếu phân bố vượt quá 3 năm thì phần vượt đó bị loại trừ vào các năm từ
năm thứ tư trở đi.
2.1.11.
Các khoản tiền vay của các đối tượng là cá nhân nếu vượt quá 150% mức lãi suất
cơ bản do NHNN quy định thì sẽ bị loại, do đó cần phải hợp lý hóa bằng cách
tăng gốc vay lên để giảm mức lãi suất xuống
2.1.12.
Do chi chiết khấu nằm trong loại chi phí bị khống chế 10% cho nên lúc xuất hóa
đơn tính luôn giá đã có chiết khấu hàng bán để tránh hiện lên chi phí này.
2.1.13.
Các loại chi phí bị khống chế 10% lúc thực hiện nên biến tướng thành những loại
chi phí tương tự nhưng không bị khống chế như: khảo sát thăm dò, trưng bày sản
phẩm, tổ chức hội chợ. . . .
2.1.14.
Các khoản chi nhỏ cho việc đầu tư xây dựng cơ bản thường đưa vào chi phí của
các năm chưa hình thành tài sản, tuy nhiên sẽ bị loại ra khỏi chi phí hợp lý.
Do vậy cách chúng ta ghi chép sổ sách sao cho đó không phải là chi phí liên
quan đến việc đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.15.
Các hóa đơn giảm trừ doanh thu từ các khách hàng phát hành vì giảm khối lượng
công việc hoàn thành, hoặc các đại lý gửi hàng xuất cho phần chiết khấu . . .
kế toán cần để ý để ghi giảm chi phí tương ứng với phần hóa đơn điều chỉnh đó.
2.1.16.
Chi phí lương theo doanh thu phải có quy chế rõ ràng và mỗi lần tính lương cần
phải có các bảng tính toán kèm theo tương ứng với doanh thu ghi nhận trong kỳ
hoặc số tiền nộp về trong kỳ. Tránh tình trạng lương tính theo doanh thu thực
tế, doanh thu tính theo hóa đơn xuất ra, hoặc là tiền thu về chỉ có trên ngân
hàng.
2.1.17.
Chi phí sửa chữa TSCĐ phải phù hợp với tài sản hiện có, nếu không có loại tài
sản theo hóa đơn sửa chữa thì cần yêu cầu người xuất hóa đơn ghi linh động theo
tài sản mình hiện có. Nếu người xuất hóa đơn không đồng ý xuất thì không nên
đưa vào.
2.1.18.
Chi phí thu mua hàng hóa, chi phí liên quan đến việc mua TSCĐ cần phải được
tính vào tiền mua hàng, TSCĐ, không được đưa vào chi phí trong kỳ. Trường hợp
không sửa được số liệu thì cần phải điều chỉnh lại câu chữ, cách ghi chép sao
cho đó là chi phí trong kỳ chứ không phải chi phí thu mua.
2.1.19.
Nếu không có hoạt động của công đoàn cấp trên thì không nên trích phần kinh phí
công đoàn vì cq thuế sẽ loại khoản này ra.
2.1.20.
Cần phải cân đối số vốn đăng ký kinh doanh để sao cho các cổ đông có khả năng
góp đủ vốn, nếu không chi phí đi vay sẽ không được tính ở phần tương đương vốn
góp chưa đủ.
2.1.21.
Xác định những hóa đơn bị mất không xin được sao y bản chính thì loại luôn ra
khỏi chi phí tổng giá trị hóa đơn đó, trường hợp xin được sao y bản chính thì
đưa phần thuế GTGT của hóa đơn đó vào chi phí.
2.1.22.
Trường hợp hóa đơn xuất ra trước ngày có hóa đơn đầu vào thì cần thu thập các
chứng từ bổ sung như: phiếu xuất kho của bên bán, biên bản giao nhận hàng. . .
Tuy nhiên việc này không được tiếp diễn thường xuyên và ngày cách nhau thường
không quá 5 ngày mới có khả năng giải trình với cơ quan thuế
2.1.23.
Trường hợp ký hợp đồng mua nguyên nhiên vật liệu mà đơn vị không có kho bãi
chứa và viết hóa đơn 1 lần vào cuối tháng với giá trị lớn, lúc thanh toán cần
phải kèm theo các chứng từ chi tiết bổ sung như: phiếu xuất kho của bên bán mỗi
lần đơn vị lấy hàng, bảng kê từng ngày nhận hàng có ký nhận của bên bán và xác
nhận của bên mua. . . thì chi phí đó mới hợp lý.
2.1.24.
Chi phí dùng thử, khuyến mại, chiết khấu hàng bán, quà tặng khách hàng. . . cần
phải được xây dựng chương trình có quy mô, chặt chẽ, số lượng xuất ra cần phải
phù hợp với chương trình đã xây dựng. Các chi phí này chi cho 1 người thì chi
nên để ở mức dưới 10 triệu để tránh bị đánh thuế TNCN
2.1.25.
Nếu cơ cấu lương vào chi phí thì cần cân nhắc về mức thuế TNCN phải đóng so với
mức thuế TNDN phải đóng thì mức nào lớn hơn.
2.1.26.
Chi phí thưởng các dịp lễ, tết hoặc theo doanh số. . . , để đưa vào chi phí thì
cần biến tướng sang một loại chi phí khác như hỗ trợ tăng thêm ăn trưa, lương
kinh doanh năm.
CÁCH
LÀM SỔ SÁCH KHI CƠ QUAN THUẾ ĐẾN KIỂM TRA:
Rất
nhiều các bạn kế toán, doanh nghiệp khi cơ quan thuế tới kiểm tra sổ sách kế
toán. Các bạn bối rối lo lắng không biết xử lý thế nào nào cho tốt nhất. Bài
viết này xin chia sẻ kinh nghiệm cách làm sổ sách kế toán khi cơ quan thuế tới
kiểm tra.
-
Chúng ta cần sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo tuần tự của bảng kê thuế đầu
vào đầu ra đã in và nộp báo cáo cho cơ quan thuế hàng tháng: Bắt đầu tư tháng 1
đến tháng 12 của năm tài chính , các chứng từ gốc: hóa đơn đầu vào đầu ra được
kẹp chung với tờ khai thuế GTGT hàng tháng đã nộp cho cơ quan thế
-
Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo
Hóa
đơn bán ra phải kẹp theo Phiếu thu nếu bán ra hoặc thu tiền vào đồng thời kẹp
thêm phiếu xuất kho , kẹp theo hợp đồng và thanh lý nếu có.
Hóa
đơn mua vào (đầu vào) phải kẹp với phiếu chi và phiếu nhập kho, phiếu đề nghị
thanh toán kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có.
Nếu
bán chịu phải kẹp phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) và phiếu xuất kho kèm
theo hợp đồng , thanh lý nếu có. ,...
Tất
cả phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh.
-
Kẹp riêng chứng từ của từng tháng, mỗi tháng một tập có bìa đầy đủ.
2.
Sắp xếp báo cáo đã nộp cho cơ quan thuế:
-
Đi kèm theo chứng từ của năm nào là báo cáo của năm đó. Một số báo cáo thường
kỳ là: Tờ khai kê thuế GTGT hàng tháng, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, Xuất
Nhập Khẩu, Môn Bài, Tiêu thụ đặc Biệt, báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính hàng quý
-
Báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN, TNCN, hoàn thuế kèm theo của từng năm
3.
Chuẩn bị sổ sách đã in hàng năm (theo hình thức NCK)
-
Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký bán hàng - Sổ nhật ký mua hàng - Sổ nhật ký chi
tiền - Số nhật ký thu tiền - Sổ chi tiết công nợ phải thu cho tất cả các khách
hàng - Sổ chi tiết công nợ phải trả cho tất cả các nhà cung cấp - Biên bản xác
nhận công nợ của từng đối tượng (nếu có) cuối năm. - Sổ quỹ tiền mặt và sổ chi
tiết ngân hàng. - Sổ cái các tài khoản: 131 , 331, 111, 112, 152, 153, 154,
155, 211, 214,...621, 622, 627, 641, 642,...Tùy theo doanh nghiệp sử dụng quyết
định 48 hoặc 15. - Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm tài sản cố định - Sổ tổng
hợp về tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ - Sổ khấu hao tài sản cố định - Sổ
khấu hao công cụ dụng cụ - Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư - Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn từng kho - Toàn bộ chứng từ đã nhập đều phải in ra ký (đầy đủ chữ ký).
Lưu
ý: Số thứ tự các phiếu phải được đánh và sắp xếp tuần tự.
4.
Sắp xếp các hợp đồng kinh tế:
-
Sắp xếp đầy đủ theo tuần tự từng hợp đồng đầu vào/ đầu ra: Kiểm tra các biên
bản, giấy tờ của từng hợp đồng nếu có: hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng
-
Hợp đồng lao động và hệ thống thang bảng lương: hợp đồng lao động, bảng lương,
phải có chữ ký đầy đủ - Các quyết định bổ nhiệm, điều chuyển công tác, tăng
lương.
5.
Hồ sơ pháp lý:
-
Chuẩn bị đầy đủ cả gốc và photo công chứng (xác thực). - Các công văn đến/đi
liên quan đến cơ quan thuế
6.
Kiểm tra chi tiết khác:
Kiểm
tra tra đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái) Kiểm tra
đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản: hóa đơn đầu ra
– vào và sổ kế toán Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng Kiểm tra các khoản
phải trả Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào – ra với
bảng kê khai thuế Đầu vào và đầu ra có cân đối Kiểm tra ký tá có đầy đủ Kiểm
tra lại xem định khoản các khoản phải thu và phải trả định khoản có đúng Kiểm tra
lại bảng lương xem ký có đầy đủ, số liệu trên sổ cái 334 và bảng lương có khớp:
Đối với nhân viên phải có hồ sơ đầy đủ
Nội
dung công việc sẽ thực hiện:
1.
Kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ kế toán; 2. Kiểm tra việc định khoản, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; 3. Kiểm tra việc lập và kê khai báo cáo
thuế VAT hàng tháng; 4. Kiểm tra lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp; 5. Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân; 6. Kiểm tra việc
lập báo cáo tài chính theo quy định; 7. Điều chinh các sai sót, chưa phù hợp
với quy định của pháp luật; 8. Thiết lập lại số sách kế toán, báo cáo thuế theo
đúng quy định của các luật thuế; 9. Thực hiện điều chỉnh các báo cáo thuế khi
có sai lệch; 10. Làm việc và giải trình với cơ quan thuế.
Kỹ
năng kiểm tra sổ sách kế toán:
-
Nhật ký chung: rà soát lại các định khoản kế toán xem đã định khoản đối ứng Nợ
- Có đúng chưa, kiểm tra xem số tiền kết chuyển vào cuối mỗi tháng đã đúng
chưa, tổng phát sinh ở Nhật Ký chung = Tổng phát sinh Ở Bảng Cân đối Tài Khoản
-
Bảng cân đối tài khoản: Tổng Số Dư Nợ đầu kỳ = Tổng số Dư Có đầu kỳ = Số dư
cuối kỳ trước kết chuyển sang, Tổng Phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng Phát sinh Có
trong kỳ = Tổng phát sinh ở Nhật Ký Chung trong kỳ, Tổng Số dư Nợ cuối kỳ =
Tổng số dư Có cuối kỳ; Nguyên tắc Tổng Phát Sinh Bên Nợ = Tổng Phát Sinh Bên Có
-
Tài khoản 1111 tiền mặt: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư nợ đầu kỳ TK
1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt; Số Phát
sinh nợ có sổ cái TK 1111 = Số phát sinh Nợ Có TK 1111 trên bảng cân đối phát
sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Quỹ Tiền Mặt, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 1111 = Số
dư cuối kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Quỹ Tiền
Mặt
-
Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 112 = Số dư nợ đầu
kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ tiền gửi ngân hàng =
Số dư đầu kỳ của số phụ ngân hàng hoặc sao kê; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 112
= Số phát sinh Nợ Có TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ
Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số phát sinh rút ra – nộp vào trên sổ phụ ngân
hàng hoặc sao kê, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 112 = Số dư cuối kỳ TK 112 trên
bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số
dư cuối kỳ ở Sổ Phụ Ngân Hàng hoặc sao kê
-
Tài khoản 334: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng
cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở
Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong
kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư
Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
-
Tài khoản 142,242,214: số tiền phân bổ tháng trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ
có khớp với số phân bổ trên số cái tài khoản 142,242,214
Thuế
Đầu ra – đầu vào:
-
Tài khoản 1331: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN,
CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO,
Số
dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát
sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22];
Số
Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối
phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN,
CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
-
Tài khoản 33311: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN,
CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO,
Số
dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát
sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22];
Số
Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối
phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN,
CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
Nếu
trong tháng phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có
TK 33311 = chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng đó
Nếu
còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau
chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 = chỉ tiêu [43]
Hàng
tồn kho:
-
Số
dư đầu kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn đầu kỳ 152,155,156 ở bảng kê
nhập xuất tồn +Số Phát sinh Nợ Sổ cái,
-
CĐPS
TK 152,155,156 = Nhập trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn +Số Phát
sinh Có Sổ cái,
-
CĐPS
TK 152,155,156 = Xuất trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn+Số dư cuối
kỳ Nợ Sổ cái,
-
CĐPS
TK 152,155,156 = Tồn cuối kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn + Tổng phát
sinh
-
Nhật
Ký chung = Tổng phát sinh (Nợ Có) trong kỳ trên bảng Cân đối phát sinh + Các
Tài khoản Loại 1 và 2 ko có số dư Có ( trừ lưỡng tính 131,214,129,159..) chỉ có
số dư Nợ, cũng ko có số dư cuối kỳ âm + Các tải khoản loại 3.4 ko có số dư Nợ (
trừ lưỡng tính 331,421...) chỉ có số dư Có, ko có số dư cuối kỳ âm + Các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9 : sổ cái và cân đối phát sinh phải = 0 , nếu > 0
là làm sai do chưa kết chuyển hết
TỔNG
CỘNG TÀI SẢN = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN trên Bảng Cân đối kế toán
HƯỚNG
DẪN CÁCH LÀM GIẢM SỐ THUẾ PHẢI NÔP CHO DN.
Có
cách nào để đóng thuế ít nhất? Luôn là mong muốn không chỉ của Doanh nghiệp mà
ngay cả các bạn làm kế toán thuế cũng rất quan tâm. Làm sao để phải đóng thuế
càng ít càng tốt vì thuế là một khoản chi của bạn và hiển nhiên làm túi tiền
của bạn vơi đi.
Ngày
ngày đài báo vẫn thường xuyên đưa tin ông A, bà B phạm tội, bị bắt, bị kết án
vì trốn lậu thuế. Bài toán đặt ra cho chúng ta là làm thế nào phải đóng thuế ít
mà vẫn không vi phạm pháp luật. Có ba thuật ngữ mà ranh giới của chúng cũng
không thực sự rõ ràng ‘Trốn thuế”, “Tránh thuế” và “Lập kế hoạch thuế”, và nếu
vận dụng không tốt có thể khiến ta mặc dù không có ý định vi phạm pháp luật lại
thành ra có tội.
-
Trốn thuế đó là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để
giảm số thuế phải nộp. Có hai động thái chính là (1) giấu thông tin mà lẽ ra
phải cung cấp cho cơ quan nhà nước ví dụ như bán hàng nhưng không xuất hoá đơn
để giảm doanh thu (2) tạo ra thông tin không có thật ví dụ như mua hoá đơn để
tăng chi phí được khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT đối với hàng
nhập khẩu. Hiển nhiên việc trốn thuế là phi pháp và có thể bị kết án.
-
Tránh thuế khó định nghĩa hơn một chút. Ở một khía cạnh nào đó, đó là việc sử
dụng các phương thức trong khuôn khổ của pháp luật để giảm thiểu chi phí thuế
ví dụ việc vận dụng các chính sách ưu đãi thuế hoặc áp dụng các khoảng trống mà
pháp luật chưa quy định tới để thực hiện các giao dịch. Ở đây chúng ta phải rất
thận trọng vì nếu sa sẩy một bước chân có thể từ tránh thuế hợp pháp sang trốn
thuế bất hợp pháp.
-
Lập kế hoạch thuế có một ý nghĩa bao quát hơn, mang tầm chiến lược, đó là việc
tối ưu hoá số thuế phải nộp trong khuôn khổ của pháp luật. Tối ưu hoá chứ không
phải là giảm thiểu. Giảm thiểu là việc giảm được thuế phải nộp nhưng hệ lụy của
nó có thể là làm tăng một số chi phí khác hoặc giảm thu nhập. Tối ưu hoá thuế,
có nghĩa là làm sao đó để mức giảm thuế là tương đối so với việc giảm thu nhập
hoặc gia tăng các chi phí khác. Nói cách khác là chúng ta hoàn toàn có thể chấp
nhận tăng mức thuế phải nộp nếu tốc độ tăng của thuế thấp hơn tốc độ tăng của
thu nhập. Để làm được việc này, người lập kế hoạch thuế phải có được một cái
nhìn, một bức tranh tổng thể trong mối tương tác giữa kinh doanh và các loại
thuế có thể có tác động tới túi tiền của chúng ta.
Bản
chất của Lập kế hoạch thuế là quá trình tìm kiếm các giải pháp về thuế khác
nhau để xác định khi nào, như thế nào và liệu có nên thực hiện một số giao dịch
để tối ưu hoá số thuế phải nộp. Một từ viết tắt được sử dụng nhiều trong lập kế
hoạch thuế là SAVANT (SAVANT có nghĩa là người có học vấn rộng) được ghép của
các từ S (strategy – chiến lược), A (Anticipation – dự báo), V (Value-Adding –
gia tăng giá trị), N (Negotiating – đàm phán) và T (Transforming – chuyển hoá).
Để gia tăng giá trị cho mỗi giao dịch, người ra quyết định cần phải luôn luôn
xác định đúng theo chiến lược của doanh nghiệp, ước tính các tác động có thể về
ảnh hưởng của thuế qua thời gian đối với tất cả các bên liên quan đến giao
dịch. Việc gia tăng giá trị thực hiện được bằng cách đàm phán được các lựa chọn
về thuế tối ưu nhất, đồng nghĩa với việc chuyển hoá giao dịch sang dạng thức
khác có lợi nhất về thuế trong mối quan hệ tổng hoà với các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp/cá nhân.
Chiến
lược thuế được dựa trên cơ sở vận dụng (1) giá trị thời gian của tiền tức là
việc đóng thuế sớm hay muộn và (2) chênh lệch giá trị tính thuế tức là thu nhập
chịu thuế nhiều hay ít và (3) chênh lệch thuế suất do yếu tố thuế suất các loại
hình kinh doanh khác nhau, thuế suất tại các nước khác nhau là khác nhau.
Có
bốn phương thức thường được vận dụng trong lập kế hoạch thuế (1) tạo mới (2)
chuyển đổi (3) thời gian (4) chia tách: Để hiểu rõ hơn về bốn phương thức này,
chúng ta hãy cùng sử dụng các luật thuế hiện hành để phân tích và lấy ví dụ.
-
Phương thức 1: Tạo mới là việc tận dụng các ưu đãi, lợi ích về thuế từ việc tạo
ra các chi nhánh, công ty con, ví dụ thành lập mới tại địa bàn có mức thuế suất
thấp.
-
Phương thức 2: Chuyển đổi là việc thay đổi cơ chế hoạt động, thay đổi bản chất
giao dịch để tài sản và thu nhập đuợc tạo ra chịu mức thuế suất thấp hơn nếu
không thực hiện chuyển đổi
-
Phương thức 3: Thời gian là việc dịch chuyển giá trị chịu thuế sang kỳ tính
thuế có lợi hơn.
-
Phương thức 4: Chia tách là việc chia giá trị chịu thuế cho hai hay nhiều đối
tượng chịu thuế để làm giảm tổng thuế phải nộp của tất cả đối tượng chịu thuế.
CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TRONG NĂM TÀI CHÍNH.
-Làm
thủ tục đặt in hóa đơn, lập thông báo phát hành hóa đơn.
-Lập
báo cáo thuế hàng tháng, hạn nộp là ngày mùng 1 đến ngày 20 của tháng tiếp
theo.
-Lập
tờ khai TNCN mẫu 02/KK-TNCN theo tháng. Hạn nộp là ngày 1 đến 20 của tháng tiếp
theo.
-Lập
tờ khai thuế TNDN tạm tính. Hạn nộp từ 1 đến 30 của tháng đầu quý tiếp theo.
-Lập
bảng lương để tính ra số thuế TNCN và tiến hành nộp tờ khai thuế TNCN theo quý
(nếu phát sinh TNCN phải nộp).
-Làm
tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Lưu ý là hạn nộp là vào ngày 20 của tháng
đầu quý. Thông thường kế toán rất hay mắc lỗi do không nắm được luật thuế của
điểm này.
-Làm
tờ khai thuế môn bài nếu có sự thay đổi về vốn điều lệ hạn cuối cùng phải nộp
là 31/12 của năm có sự thay đổi. Vấn đề thuế môn bài tuy rất nhỏ nhưng thường
kế toán cuối năm có nhiều việc sẽ rất quên dẫn đến việc nộp phạt.
-Báo
cáo thuế tháng vào thời điểm cuối năm kế toán nên rà soát lại xem chúng ta nên
kê khai tờ khai thuế tháng có gì sai sót ko. Nếu sai chúng ta còn kịp thời điều
chỉnh số liệu trên tờ khai cũng như điều chỉnh cách hạch toán trong năm tài
chính là tốt nhất.
-Một
công việc vô cùng quan trong mà khi đi phỏng vấn nhà tuyển dụng thường hay hỏi
đó là bạn có thể thiết lập BCTC hay không? Bí quyết để kế toán nhìn vào BCTC kế
toán đã hiểu các vấn đề tồn đọng trong báo cáo đó là gì? Hạn nộp của BCTC là
31/03/N+1. Trong BCTC bao gồm cả việc lập quyết toán thuế TNDN cuối năm theo
mẫu 03/TNDN trên HTKK. -Kế toán đừng quên việc lập và nộp quyết toán thuế TNCN
theo mẫu 05/KK-TNCN (Trong cả TH DN có phải nộp thuế TNCN cho người lao động
hay ko).
CÁC
BẠN THAM KHẢO MỘT MẪU THANH TRA KIỂM TRA CỦA THUẾ:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét