Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

10 ĐIỀU CHIA SẺ KHI QUYẾT TOÁN THUẾ !


Chi sẻ kinh nghiệm của một bạn gái tham gia quyết toán lần đầu
--------------------------------------------------------------------------------
Vấn đề 1: Kê khai thuế GTGT

Chỉ kê khai thuế khi có hóa đơn gốc (nếu là mua hàng trong nước) hoặc giấy nộp thuế gốc (nếu là hàng nhập khẩu). Nếu vì lý do nào đó mà trong tay chưa nhận được bản gốc mà chỉ có bản photo hay scan thì phải ghi chú lại, để nhớ mà đòi , ko thì công việc bề bộn vài ngày sau chắc chắn sẽ quên ngay rồi sẽ quên luôn, khi cần ko có thì phiền hà lắm đây.
Dựa vào giấy nộp thuế để kê khai hàng nhập khẩu, chứ không dựa vào tờ khai hải quan. Khoảng năm 2012, doanh nghiệp được gia hạn thời gian nộp thuế đến 30 ngày sau khi khai hải quan, vì thế mình đã dựa vào tờ khai để kê khai luôn, khi mà chưa nộp số thuế đó. Do mình nhập hàng thì đã phải hạch toán 133 vào phần mềm rồi, mà nếu đợi đến tháng sau mới được kê khai thì thành ra sổ cái 133 của mình bị lệch so với bảng kê đầu vào, vì thế mà mình quyết định kê khai luôn. Khi đó mình chưa biết là “chỉ được kê khai khi có giấy nộp thuế”, mà mình cứ làm theo kế toán trước, thấy người ta làm sao mình làm vậy. Hậu quả của việc này là khi quyết toán, mình bị phạt hành vi “kê khai sai kỳ tính thuế” và “phạt chậm nộp thuế GTGT” (Họ điều chỉnh lại giấy nộp thuế tháng nào thì kê khai tháng đó, sau đó tháng nào phát sinh dương thuế phải nộp thì họ tính tiền phạt)
Khi kê khai xong, nộp báo cáo thuế rồi, thì kết xuất tờ khai ra file Ecxel lưu lại luôn vào 1 folder, sau này khi quyết toán sẽ dùng đến. Đây là điều đau đớn nhất khi mình quyết toán, lý do vì nó làm mình mất thời gian mà không đáng.
Do mình ko biết nên trước đây khi kê khai, mình ko kết xuất bảng kê mua vào bán ra ra Excel để lưu trữ, đến lúc đùng một cái thuế kêu gửi file Excel bảng kê cho họ 3 năm quyết toán. Mở HTKK lên thì hỡi ơi, do mình đã nâng cấp HTKK nhiều lần, mà những phiên bản lại khác nhau về biểu mẫu, thế là dữ liệu cái còn cái ko, cái xem được thì ko kết xuất được, data file thì cũng chả còn, do máy tính của mình bị cài lại Win…Khổ! May sao là năm 2011 công ty mình có hoàn thuế một lần, họ cũng kêu kết xuất bảng kê, thế là còn tìm được năm 2011 còn file lưu. Năm 2012 thì mình khai thuế qua Tax Online, nên cũng lục lọi được. Năm 2013 thì bó tay, thế là phải convert lại từ file PDF sang file EXCEL, nhưng nó lại bị lỗi font chữ và số. Cuối cùng cũng phải nhập tay lại số liệu, chỉ phần số liệu trước thuế và tiền thuế thôi, phần chữ bị lỗi thì kệ nó, chả rảnh để làm. Kekeke…). Phần này là công sức vất vả vô ích nhất. Chỉ vì ko có kinh nghiệm nên khổ vậy đó. Cũng may là mình còn tìm được 2 năm, nên chỉ phải nhập lại ít, chứ nếu nhập lại hết thì chắc chết quá.
Nhân đây, mình nói luôn các bạn, đừng thấy biểu mẫu mới theo HTKK 3.3.0 bây giờ ko có phần diễn giải và sau này ko cần bảng kê thì mừng nhé. Biểu mẫu ko có, ko có nghĩa là ko nhập, các bạn vẫn nên làm file Excel có đầy đủ, khi quyết toán thuế chắc chắn cần, khi đó mà ngồi nhập thì đau đớn lắm. Mà chính các bạn cũng cần bảng kê đầy đủ để dễ dàng kiểm tra đối chiếu.

Vấn đề 2: Hàng hóa
Hàng xuất dùng nội bộ, hàng xuất khuyến mãi, v.v…bất cứ hàng gì mà cứ xuất ra khỏi kho là phải xuất hóa đơn nhé (cho nó chắc cú), còn cách xuất hóa đơn như thế nào thì có nhiều cách, mỗi người và mỗi nơi lại khác nhau, mình ko nêu ra ở đây, các bạn có thể tự tham khảo trên mạng. Hóa đơn là cái phần luôn bị bắt bẻ nếu thiếu, vậy nên thà dư hơn thiếu nhé.
Với trường hợp của mình là:
Đang tí tửng vì thấy mấy bữa rồi, ko thấy thuế gọi điện gì hết, nghĩ là ok hết rồi, thì lại nghe cú điện thoại
“Em ơi, sao những PXK này, chị ko thấy em xuất hóa đơn gì hết vậy em? Chị liệt kê ra đây, em giải trình nha”. Xìu. Hic hic…..Cty mình có những trường hợp sau ko xuất hóa đơn:
1/ Hàng bảo hành: là phụ tùng mình xuất ra, để kỹ thuật họ thay cho khách (Lúc này mình chưa biết vụ phải xuất hóa đơn khi dùng nội bộ). . Với trường hợp của mình, tuy mình ko có xuất hóa đơn, nhưng mình có đầy đủ phiếu bảo hành nên phần này mình được cho qua. Hihi. Năm 2013 trở đi, mình đã biết phải xuất hóa đơn nên ko bị phiền hà nữa. Mình xuất hóa đơn cho chính công ty mình luôn, cty mình vừa là đơn vị bán, vừa là đơn vị mua, giá xuất hóa đơn bằng giá vốn hoặc cao hơn một tí, có thuế VAT luôn, rồi mình kê khai VAT đầu ra, đầu vào như bình thường, chắc chắn ko bị bắt bẻ.
2/ Hàng tồn kho cần thanh lý, ko đủ chất lượng để bán nữa: Trường hợp công ty mình, mình làm PXK ra luôn, vì chả bán được cho ai, rồi tính giá vốn đưa vào chi phí. Đến khi quyết toán, họ không cho, nói là nếu là hàng tồn kho kém chất lượng, thì khi thanh lý được rồi, mới được ghi giá vốn, và cũng phải có xuất hóa đơn, giống như là bán bình thường vậy nhưng là bán lỗ thôi. Trường hợp này, mình bị loại giá vốn này ra khỏi chi phí hợp lý.
3/ Hàng đã xuất kho, nhưng lúc đó chưa viết hóa đơn, mà lại xuất hóa đơn sau thời gian đó. Vì thời điểm đó, công ty mình dời địa điểm kinh doanh, nên chưa mua được hóa đơn trên thuế, thế là ko có hóa đơn xuất, sau này mua được hóa đơn rồi, thì mới viết bù lại khoảng thời gian đó. (Hú hồn luôn, may mà kế toán cũ có xuất đầy đủ bù lại, và mình có rà soát và ghi chú lại hết, ko thì tiêu rồi). Nếu các bạn có vào trường hợp như mình, nghĩa là thời điểm xuất hàng và xuất hóa đơn khác nhau, thì các bạn rà soát lại, ghi chú ra, hóa đơn nào đi với PXK nào, có khớp chưa? Nếu ko khớp thì tìm hiểu vì sao, rồi tìm cách xử lý. Hãy chuẩn bị ngay từ bây giờ, khi có nhiều thời gian, chứ khi thuế mò vào rồi mới đi mò mẫm thì chết chắc. Đừng nghĩ là thuế ko tìm ra nhé. Trường hợp này, PXK và hóa đơn của mình khớp nhau, chỉ khác thời gian thôi, nên mình được qua hết.

Vấn đề 3: Chi phí lãi vay
Khi công ty có đi vay vốn ngân hàng, tuyệt đối ko được để tiền mặt tồn quỹ cao, nhất là tại các thời điểm ngân hàng giải ngân. Nếu tiền mặt tồn quỹ quá cao (trên giấy tờ thôi, chứ thực tế là công ty ko có tiền thì mới phải đi vay chứ), thì các bạn làm phiếu chi để chi ra bớt, nội dung thì cứ bịa ra, như : chi phí marketing ko có hóa đơn, chi phụ cấp, chi gì gì đó….ko có hóa đơn. Mục đích là để giảm quỹ, nên cứ vô tư mà bịa, nhưng phải hợp lý tí, nhớ là ghi rõ ko có hóa đơn nhé, để sau này biết mà loại ra khi quyết toán thuế.
Vì nếu tại các thời điểm vay ngân hàng, mà số tiền tồn quỹ cao hơn số tiền ta đi vay, thì số chi phí lãi vay này ko được tính vào chi phí hợp lý, sẽ bị loại ra nhé. Phần này mình cãi khí thế luôn, vì nó quá vô lý, vì tiền mặt ở cty người ta sử dụng vào chuyện khác, tiền đi vay sử dụng vào chuyện khác, ko lẽ lúc nào cũng ko có tiền mặt ở công ty à? Ví dụ tiền mặt để trả lương người lao động là 100 triệu, khi đó quỹ tiền mặt còn chỉ 150 triệu, mà cty cũng cần nhập hàng 100 triệu, thế thì phải đi vay rồi, vậy trường hợp này chi phí lãi vay bị loại là quá vô lý. Thuế họ nói là “làm theo thông tư thôi”, và có đưa cho mình xem cái văn bản nêu nội dung đó (để từ từ mình tìm lại sẽ post sau). Trong khi công ty mình vay quá trời quá đất luôn chứ, một năm cả một chục khế ước, mà từng thời điểm giải ngân, nó chỉ chênh lệch giữa số tồn quỹ và tiền vay chỉ vài chục đến 100 triệu, mình thấy quá bình thường và hợp lý. Cuối cùng, họ chỉ loại của mình lãi vay 1 khế ước. Nhưng mình vẫn còn ấm ức khoản này.
Quỹ tiền mặt cũng ko được để âm, cái này nói thì hơi thừa, nhưng sợ các bạn mới ra trường không để ý mà thiếu sót, nếu có thiếu tiền thì làm hợp đồng vay của sếp hoặc của cổ đông, lãi suất 0%, sau đó khi nào tiền mặt cao lên, thì lại làm thanh lý hợp đồng vay này, trả lại cho họ.

Vấn đề 4: Sổ phụ ngân hàng
Phải có đầy đủ sổ phụ theo từng tháng gồm có: sổ phụ, giấy báo (nợ, có), chứng từ đi kèm (giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, lệnh chi,…). Có sao kê cả năm thì càng tốt.
Vừa phải có sổ phụ file cứng và file mềm kết xuất từ Internet Banking. Công ty nào chưa đăng ký thì nên đăng ký, để kiểm tra cho dễ, ko cần phải tìm tới tìm lui trong đống sổ phụ. Cả chính kế toán cũng dễ làm việc, và sau này cung cấp cho thuế. Thuế chủ yếu làm việc trên file trước, sau đó nghi vấn hoặc cần xác thực cái gì thì họ mới tìm bản gốc.
Nếu lỡ có thiếu chứng từ gì đó, thì cuối năm nên kiểm tra lại để đi xin in lại bổ sung cho đủ, chỉ tốn thêm tiền phí, chứ đến lúc bị kiểm tra mới đi bổ sung thì mệt. Mấy cái này không có đáng, tháng nào xong tháng đó luôn cho khỏe, đừng để bị hành vì những cái linh tinh ko đáng này nhé.

Vấn đề 5: Lưu trữ hóa đơn đầu ra
Hóa đơn nên được đánh theo số thự tự cuốn. Nếu là hóa đơn đặt in thì đã được đánh số, còn hóa đơn mua của thuế thì chỉ có số seri, ta tự đánh số thứ tự cuốn theo trình tự sử dụng và cả thời gian sử dụng của hóa đơn. Ví dụ: khi dùng hết cuốn số 1, ngày xuất hóa đơn trong đó từ 01/01/2015 – 31/01/2015, thì làm cái nhãn thế này rồi dán bên ngoài luôn. Khi cần tìm số nào, ngày nào là có ngay khỏi phải lật bên trong.
Hóa đơn hủy: Trong 1 cuốn hóa đơn, có bao nhiêu số hủy, thì ta liệt kê ra rồi làm cái nhãn, dán ở trang bìa nhưng bên trong cuốn hóa đơn, khi mở ra xem là biết ngay. Rồi tạo một file Excel luôn, file Excel này ta sẽ quản lý xuyên suốt từ khi bắt đầu kinh doanh. Khi thuế họ cần đối chiếu kiểm tra thì có ngay, dù là mấy chục cuốn hay kiểm tra từ năm nảo năm nao cũng ko sợ.
Đếm số hóa đơn hủy:
Khi thuế họ kiểm tra, họ sẽ đối chiếu giữa tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê đầu ra đấy nhé, cả trên cuốn hóa đơn thực tế luôn, xem hóa đơn có hủy thật ko, hay bạn có kê khai sai hoặc sót hóa đơn hủy ko? Kiểm tra có biên bản hủy ko? Ko có biên bản hủy thì bị phạt nhé.
Hóa đơn hủy liên 2 khách hàng trả về thì bạn dán ngay vào cuốn hóa đơn y như cũ, gạch chéo hủy, rồi dán thêm cái biên bản hủy hóa đơn vào sau nó luôn. Khi thuế kiểm tra thì thấy liền, chứ đừng để riêng ở bên ngoài, mấy năm sau mới quyết toán, lúc đó nếu bạn còn làm thì may mà kiếm ra, (đó là may ra, chứ chứng từ cả đống, sao mà nhớ cho hết), còn nếu người khác vào làm rồi thì hên xui luôn. Hihi.
Phần hóa đơn này mình rất kỹ nên ok hết, ko vấn đề gì.

Vấn đề 6: Lưu trữ hóa đơn đầu vào:

Hóa đơn đầu vào bạn đục lỗ, đóng bìa thành cuốn theo từng tháng hay từng quý, sắp xếp theo thứ tự như trên tờ khai GTGT. Khi bạn tìm 1 tờ hóa đơn ở dòng số mấy trên tờ khai thuế, thì đếm số tờ hóa đơn sẽ ra ngay. Đục lỗ luôn Tờ khai thuế GTGT vào đó. Một cuốn là một tháng hay một quý tùy vào số lượng hóa đơn nhiều hay ít. Nếu là 1 quý một bìa thì lưu cả Tờ khai THSDHĐ, Tờ khai thuế TNCN, Tờ khai TNDN tạm tính vào luôn. Quý nào có tờ khai quý đó.
In thêm sổ cái 133 đã hạch toán khớp với bảng kê mua vào, để đối chiếu số dư, số phát sinh giữa sổ kế toán và báo cáo thuế luôn.
Hóa đơn được phép đục lỗ để lưu trữ nhé. Khi mình đi học lớp kế toán trưởng thì cô có nói là hóa đơn ko được rách, viết vẽ bậy lên, thế là có người hỏi có được đục lỗ ko? Cô nói nguyên tắc là ko. Thế là mình cũng sợ, vì mình cũng đục lỗ, nhưng khi quyết toán rồi thì ai cũng như mình thôi. Hihihi.
Mình nói thêm là các bạn đừng quá tự làm khó mình về hình thức trên tờ hóa đơn nhé. Mình thấy các bạn hay hỏi, viết thế này có được ko? Thiếu một chữ này được ko? Viết tắt như vậy được ko? Nói chung là hàng tá thứ linh tinh vặt vãnh mà chả ai quan tâm (hoặc có thì xui lắm mới bị). Mình làm thì chỉ cần hóa đơn ko sai quá nghiêm trọng, còn thiếu một dấu chấm, dấu phẩy, sai một con chữ, hoặc thiếu một từ TM trong CÔNG TY TNHH TM DV….. thì cũng chả sao. Vì thuế họ ko có thời gian kiểm tra đâu bạn à, cả ngàn tờ hóa đơn ai mà ngồi kiểm từng tờ chứ. Như mình đã nói, họ làm việc trên file mềm trước (chính là bảng kê đầu vào) khi nào có nghi vấn gì đó, thì họ mới kiểm tra hóa đơn gốc thôi. Trường hợp của mình thì họ chả thèm nhìn vào hóa đơn mua vào của mình nữa đó chứ.

Vấn đề 7: Hóa đơn trên 20 triệu
Hóa đơn trên 20 triệu thì phải chuyển khoản, chắc ai cũng biết rồi. Mình chỉ nói thêm là khi thanh toán các hóa đơn này, các bạn photo thêm UNC thanh toán bấm chung vào hóa đơn hoặc là ghi chú lại hóa đơn nào thanh toán ngày nào cũng được, tùy mọi người có cách riêng của mình, để khi thuế họ cần bạn show ra UNC thanh toán cho hóa đơn trên 20 triệu là có liền.
Các bạn nhớ là “UNC chuyển tiền từ tài khoản cty mua sang tài khoản cty bán” nhé. Chứ còn Giấy nộp tiền vào tài khoản ngân hàng người bán là ko được đâu nhé. Cái này trong thông tư, nhưng mình quên số mấy rồi, làm biếng lục ra. Hihi
Hóa đơn trên 20 triệu, thuế sẽ kiểm tra có UNC thanh toán hay ko? Nếu ko đưa ra cho họ xem được UNC thanh toán thì phần thuế VAT họ sẽ ko cho khấu trừ. Vì vậy, hãy chuẩn bị sẵn để họ hỏi là có ngay cho họ thấy. Khi mình chuẩn bị sẵn thì lục chứng từ rất nhanh, còn khi đó mới lục tìm thì lỡ như đã thất lạc thì mình trở tay ko kịp.
Hóa đơn trên 20 triệu, nhưng bạn ko thanh toán qua ngân hàng mà cấn trừ công nợ với nhà cung cấp (có nghĩa là 2 bên mua bán qua lại cho nhau, rồi cấn trừ tiền luôn), thì phải có “Biên bản cấn trừ công nợ”, ký tên xác nhận giữa 2 bên.
Phần này các bạn kỹ càng một tí là ko có gì bị bắt bẻ hết. Công ty mình thì ko bị vấn đề gì ở mục này cả.

Vấn đề 8: Hàng phi mậu dịch
Hàng phi mậu dịch là hàng NCC cho, biếu, tặng để làm mẫu, ta ko mất tiền mua, ko thanh toán mà chỉ tốn tiền nộp thuế NK, thuế GTGT và chi phí vận chuyển nhận hàng về.
Thuế GTGT vẫn được khấu trừ, nếu hàng đó thực sự dùng cho mục đích kinh doanh. Có người nói là thuế GTGT ko được khấu trừ, nhưng trường hợp công ty của mình thì được khấu trừ hết, ko bị loại gì cả.
Nhưng hàng phi mậu dịch ko được bán, hay đúng hơn là vẫn được nhưng cái thủ tục của nó lằng nhằng quá, mà mình vẫn còn hơi mơ hồ. Trường hợp của mình là vầy: Công ty mình có mấy cái máy hàng nhà cung cấp cho làm mẫu, nhưng khách hàng thích thì công ty mình bán luôn, để ở công ty cũng rỉ sét thôi, vậy là mình bán hàng xuất hóa đơn bình thường, kê khai doanh thu bình thường. Nhưng cái phần giá vốn thuế họ loại của mình, rồi giải thích là mình làm sai, cái chỗ này hơi lằng nhằng và mình cũng chưa hiểu rõ ý của họ nữa, rồi nói là ko cho bán, mà mình hỏi hoài thì họ khó chịu, giải thích tùm lum,và ko muốn nói nữa, mình thấy giá trị cũng ít nên thôi ko cãi nữa. Phần này mình sẽ tìm hiểu sau. Nếu bạn nào có hàng phi mậu dịch, mình khuyên là nhập kho thôi, nếu bán được thì cũng ko xuất hóa đơn làm gì, mắc công lại bị lằng nhằng như mình.

Vân đề 9: Hóa đơn mua hàng của công ty đã bỏ trốn
Tuyệt đối không làm ăn, giao dịch với các công ty có dấu hiệu là công ty ma. Đừng nghĩ là có đầy đủ chứng từ hợp lý, có thanh toán qua ngân hàng, và thời gian đã lâu là qua hết. Ở trường hợp của công ty mình, hết 70% thiệt hại là do dính vào hóa đơn của công ty đã bỏ trốn, dù có đầy đủ chứng từ và chứng minh được chuyện mua hàng hóa đó có thực tế xảy ra, thì thuế cũng loại ra thôi, ko cãi cọ gì được cả.
Khi bạn có hóa đơn đầu vào là cty đã bỏ trốn thì thiệt hại là: loại thuế GTGT đầu vào, loại ra khỏi chi phí hợp lý, phạt hành chính, phạt chậm nộp thuế, chưa kể là hành vi gian lận, trốn thuế, tùy vào mức độ nghiêm trọng. Thời gian truy cứu trách nhiệm theo thuế nói với mình trước đây là 5 năm, hiện nay là 10 năm.
Tuy nhiên, chuyện làm ăn thì hôm nay công ty đó hoạt động, ngày mai bỏ trốn thì mình ko thể biết được, và cũng ko kiểm soát được, đây là rủi ro ko ai muốn. Mình chỉ muốn nói để các bạn nếu có thời gian chuẩn bị trước khi quyết toán thì kiểm tra lại các NCC nào mà lâu rồi ko làm ăn, ko giao dịch, xem họ có vấn đề gì ko. Nếu bị dính vào cty bỏ trốn như mình mà phát hiện sớm, thì ta tự làm điều chỉnh BCTC lại, tự loại ra trước thì thiệt hại sẽ ít hơn. Còn mình, là do ko biết được, đến khi thuế báo thì mới biết, nên đành phải chịu thôi.
Công ty mình còn gặp trường hợp là: công ty mình khai thuế đầu vào một đằng, công ty bán khai thuế đầu ra một nẻo, 2 cái chả ăn nhập gì với nhau luôn, cứ y như là liên 1 và liên 2 khác nhau vậy, nội dung khác, số tiền khác. Cái này khi thuế họ đi xác minh hóa đơn họ cho mình xem, chả biết nói sao luôn, lần đầu tiên mới thấy, gặp công ty ko bỏ trốn nhưng như công ty này thì cũng toi.
Trường hợp công ty mình bị phạt ở mục này là nặng nhất, 70% số tiền thiệt hại, vừa bị truy thu thuế GTGT +TNDN, vừa bị phạt chậm nộp, vừa bị phạt hành chánh.

Vấn đề 10: Những cái linh tinh
Nếu công ty bị lỗ năm nào thì tiền lương tháng 13 và thưởng tết năm đó không được tính vào chi phí hợp lý, thuế giải thích là đã lỗ thì ko được chi mấy cái này. Chỉ nghe họ nói vậy, mà ko có cho xem cái văn bản nào hết, nhưng họ ko loại của mình (cho qua) nên mình chưa biết thực hư đúng ko. Hihi
Quà tết cho khách hàng, bị loại ra, thì chi phí đi công tác tặng quà tết cũng bị loại tất. Thế nên, rút kinh nghiệm nếu là chi phí đi công tác thì chỉ ghi chung chung là đi công tác thôi, đừng dại dột như mình ghi rõ ràng là đi tặng quà tết chi cho thuế nó thất nó loại ra nhé. Hihi (Giờ mới biết vụ này).
Ba cái chi phí tủ lạnh, máy lạnh, v.v.….thuế họ cũng kiếm cớ loại ra, nhưng cứ cãi tới luôn, họ bới được cái gì thì bới, nhưng mình có lý của mình, đừng thấy họ nói gì cũng nghe đó.
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ phải có rõ ràng nhé, file mềm, họ nhìn vào để loại chi phí phân bổ ko hợp lý nữa.

Vấn đề 11: Hạch toán phân loai chi phí
Kinh nghiệm của mình là khi mình hạch toán thì mình đã phân loại sẵn cái nào hợp lý và ko hợp lý luôn, khi quyết toán mình chỉ làm một bước loại số chi phí ko hợp lý ra thôi.
Mình dùng 1 tài khoản 6423 để hạch toán tất cả các khoản chi phí ko có hóa đơn hoặc hóa đơn ko dùng được, nói chung là chi phí CHẮC CHẮN BỊ LỌAI.
Mình dùng thêm tài khoản 6428 để hạch toán các CHI PHÍ NHẠY CẢM, có nghĩa là chi phí hợp lý nhưng phải có điều kiện, ví vụ như tiền phòng công tác, tiền tiếp khách… những khoản chi này thì phải có kèm theo như Giấy đi đường, quyết định công tác…Ngày xưa thì bị khống chế, nên mình phân loại ra sẵn để tiện kiểm tra, nhưng nay ko còn bị khống chế nữa, mình vẫn phân loại để dễ quản lý.
Cẩn thận hơn thì khi hạch toán khoản chi nào ko có hóa đơn thì mình ghi rõ ra luôn là “Chi…..ko có hóa đơn”, hoặc “Chi….có hóa đơn nhưng ko hợp lệ”, để lỡ khi ta hạch toán có lộn tài khoản thì khi cuối năm làm BCTC cũng thấy liền mà sửa. Thuế họ nhìn cũng biết rồi, khỏi phải hỏi ta nữa.
Vì mình làm sẵn hết như thế, nên thuế họ chỉ loại thêm của mình được vài tờ hóa đơn thôi (do đi công tác tặng quà tết mà mình lỡ show cho họ biết), vì mình đã loại sẵn cả rồi, còn gì nữa đâu mà bới với móc. Hihi.

Vấn đề 12: Kết quả quyết toán
Tổng thiệt hại của công ty mình gồm:
Tiền thuế GTGT + TNDN bị truy thu
Phạt 10% trên số tiền bị truy thu, thuế nói là sau này là 20% đó nhé 
.                        ( mình chưa tìm ra văn bản, sẽ tìm hiểu sau )
Phạt hành chánh
Phạt chậm nộp
Tiền ....
---------------------------
Giới thiệu công ty :  là Cty TNHH hoạt động trong lĩnh vực TM & XNK.
Công ty doanh thu 3 năm là 20 tỷ, là công ty thương mại, năm 2011 có lãi, 2012-2013 lỗ,
Tổng thiệt hại sau quyết toán là 150 triệu.
Và công ty mình ko phải là thuế quyết toán như thường lệ, ........
mà là quyết toán theo một đơn tố cáo của một nhân viên trong công ty. 
Thế nên, họ gần như kiểm tra tất tần tật hết mọi thứ.

Thứ Tư, 4 tháng 3, 2015

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KHI CƠ QUAN THUẾ VỀ THANH KIỂM TRA : Hồ sơ - sổ sách - chứng từ quyết toán thuế


Hồ sơ - sổ sách - chứng từ quyết toán thuế

Kiểm tra thuế thì đương nhiên các mục thuế sẽ được ưu tiên kiểm tra, thường thì thứ tự như sau:

+  Thuế GTGT
+  Thuế TNCN
+  Các thuế khác ( thuế xuất, nhập khẩu, thuế TTĐB)
+  Thuế TNDN

Các nhân viên thuế sẽ đi thành từng tốp 2-3 người hoặc nhiều hơn nữa tùy theo khối lương công việc. Mỗi người họ sẽ kiểm tra từng mục thuế khác nhau nên nếu bạn không muốn bị quay vòng vòng một lúc bởi hàng tá câu hỏi của họ, bạn nên sắp xếp lịch trước để không rơi vào tình huống bị động.

Các sắp xếp, tổ chức chứng từ bạn nên thực hiện như sau:
1. Thuế GTGT:
·         Tờ khai thuế GTGT hàng tháng là căn cứ quan trọng nhất để cơ quan thuế kiểm tra việc kê khai nộp thuế của DN, do vậy khi nhận được thông báo quyết toán, việc đầu tiên là bạn phải tập hợp đầy đủ các tờ khai của hàng tháng và xếp theo từng năm với nhau. Trường hợp phát hiện thiếu tờ khai của tháng nào cần phải kiểm tra xem tháng đó có kê khai không hay là đánh mất để xử lý.
·         Cán bộ thuế thường bắt đầu bằng công đoạn kiểm tra hoá đơn đầu ra đầu vào theo tờ khai đã kê khai hàng tháng. Do vậy bạn nên sắp xếp hóa đơn GTGT đầu ra đầu vào bản gốc kèm theo các tờ khai để cán bộ thuế “chấm” chứng từ.
·         Cần phải kiểm tra lại tất cả các hóa đơn đã kê khai nhưng có vấn đề (bị mất bản gốc, số tiền lớn hơn 20tr nhưng không chuyển tiền qua NH, sai tên, địa chỉ, mã số thuế….) photo ra một bản, lập bảng kê để riêng ra.
·         Các hóa đơn bị mất bản gốc, chỉ có bản photo cần chuẩn bị kèm theo các công văn báo mất đã gửi cq thuế
·         Các hóa đơn đầu ra hủy cần photo kèm với biên bản hủy để riêng ra
·         Các hoá đơn mua hàng có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng trở lên bạn nên có bản sao chứng từ thanh toán kèm theo để đỡ mất công mỗi lần cán bộ thuế hỏi lại phải đi tìm trong tập sổ phụ ngân hàng.
·         Nhân viên thuế thường sẽ đòi 1 file excel tổng hợp tất cả các báo cáo thuế cho họ.
 Nên tốt nhất mình lập sẵn một file excel tổng hợp đó khi họ cần cung cấp được luôn.


 2. Thuế TNCN:
Các hồ sơ tài liệu cần chuẩn bị:
·               Hợp đồng lao động (để xem xét việc trả lương Gross hay là lương Net, mức lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác…),  hồ sơ nhân sự (để chắc chắn nhân sự đó có tồn tại thật tại công ty.
·               Quyết định lương, quyết định tăng lương, quy chế lương công ty.
·               Bảng lương và các chứng từ thanh toán lương,  kèm một file excel tổng hợp từng năm về tổng thu nhập, tổng thuế phải nộp, đã nộp
·               Thẻ lương nhân viên có chữ ký của người nhận, UNC chuyển lương qua Ngân hàng
·               Các biên lai khấu trừ thuế cho các lao động không ký hợp đồng, các lao động nghỉ việc giữa năm
·               Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh có xác nhận của cơ quan thuế của từng nhân sự.
·               Bản sao công chứng hộ chiếu, visa của các cá nhân người nước ngoài.
·               Các ủy quyền quyết toán thuế của các lao động quyết toán thuế tại doanh nghiệp.
·               Các giấy tờ khác liên quan.

 3. Thuế TTĐB:
Thuế này thường là các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế TTĐB. Hồ sơ cần chuẩn bị:
·         Các chứng minh thuế TTDB đã nộp ở khâu trước để khấu trừ ở khâu tại doanh nghiệp đối với đơn vị sản xuất mặt hàng chịu thuế.
·         Các tờ khai nộp thuế, biên lai nộp thuế ở khâu nhập khẩu và bán hàng trong nước.
·         Tổng hợp doanh số hàng hóa tiêu thụ đặc biệt bán ra.
·         Các giấy tờ tài liệu khác có liên quan.

4. Thuế Xuất nhập khẩu, thuế nhà thầu
Những loại thuế này liên quan đến các hợp đồng kinh tế với các đối tác nước ngoài, do vậy hồ sơ chuẩn bị cần phải để ý đến việc dịch thuật các tài liệu là tiếng Anh.
Hồ sơ chuẩn bị để cán bộ thuế kiểm tra bao gồm:
·         Các hợp đồng ngoại bản Tiếng Anh và tiếng Việt, nếu có dịch công chứng là tốt nhất
·         Hồ sơ tài liệu liên quan đến các mặt hàng xuất nhập khẩu như: CO, CQ,…
·         Tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu
·         Chứng từ nộp thuế bằng tiền mặt, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng (photo)
·         Các tài liệu khác có liên quan.


 5. Thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế mà liên quan đến toàn bộ hệ thống tài chính kế toán của doanh nghiệp, nên hồ sơ của loại thuế này chính là toàn bộ sổ sách kế toán, tài liệu kế toán của doanh nghiệp.
Cùng với các hồ sơ tài liệu đã chuẩn bị cho các loại thuế trên, thì bộ hồ sơ thuế 
TNDN cần chuẩn bị bao gồm:
NỘI DUNG
Thực trạng
Ghi chú
 I-Hồ sơ pháp lý


1
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư (các lần sửa đổi, bổ sung – nếu có)


2
Các biên bản kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chức năng… (nếu có)


3
Các biên bản họp Hội đồng quản trị liên quan đến tài chính


4
Các biên bản họp và báo cáo của Ban kiểm soát liên quan đến tài chính


5
Các biên bản họp và báo cáo của Kiểm toán nội bộ liên quan đến tài chính


6
Biên bản họp Đại hội cổ đông liên quan đến tài chính


 II-Hồ sơ nhân sự


1
Hợp đồng lao động


2
Hồ sơ cá nhân lao động


3
Bảng lương, bảng trích nộp bảo hiểm cho người lao động


4
Bảng đối chiếu BH với cơ quan bảo hiểm


5
Hồ sơ các khoản nợ giữa cá nhân người lao động và công ty


6
Biên bản kiểm tra về lao động (nếu có)


7
Quyết định tuyển dụng, quyết định chức danh, quyết định tiếp nhận, quyết định lương


8
Tài liệu, hồ sơ đào tạo nhân sự


9
Quy chế nhân viên


 III-Hệ thống taì chính kế toán


1
Hệ thống  sổ sách kế toán


2
Hệ thống chứng từ kế toán: hóa đơn mua vào, các chứng từ nộp thuế,HĐKT, biên bản thanh lý hợp đồng, các bảng biểu phân bổ, tổng hợp, các tờ trình,  khế ước tiền vay…


3
Quyển gốc và lien xanh hóa đơn GTGT bán ra (khớp với sổ mua hóa đơn GTGT)


4
Bảng cân đối công nợ phải thu, phải trả


5
Xác nhận công nợ bên mua và bên bán đến thời điểm kiểm tra


6
Hồ sơ hệ thống TSCĐ hữu hình và vô hình


7
Biên bản kiểm kê TSCĐ, CCDC, hang hóa, tiền mặt, xác nhận số dư ngân hàng


8
Danh mục các công trình XDCB, đầu tư mua sắm thiết bị chưa hòan thành


9
Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định của Nhà nước  hàng năm có xác nhận của cơ quan thuế


10
Các tờ khai thuế GTGT, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNCN, thuế TNDN, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn… hàng tháng có xác nhận của Cơ quan thuế, BCTC đã kiểm toán


12
Xác nhận của cơ quan thuế về tình hình thực hiện nghĩa vụ NSNN


13
Quy chế tài chính


14
Các quy trình hạch toán kế toán, tính giá thành sản phẩm, quy trình lưu chuyển chứng từ nội bộ


15
Các quy định về tiêu hao nguyên vật liệu, các tiêu chí phân bổ, trích lập doanh thu, chi phí


16
Các quyết định khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC, chi phí trả trước



Đọc thêm

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KHI CƠ QUAN THUẾ VỀ THANH KIỂM TRA

1/ Về báo cáo thuế :
 Kiểm tra lại xem các báo cáo thuế đã đúng, chuẩn chỉ chưa ? Nếu chưa thì làm báo cáo điều chỉnh, bổ sung. Khi Thuế đã ra quyết định & công bố thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT thì coi như số phận đã an bài. Vậy soát xét lại báo cáo thuế lần nữa.

1.1 Với thuế GTGT : Sắp xếp 12 tháng/năm & đối chiếu sổ 1331 của năm đó với số liệu trên tờ khai thuế. Chênh lệch ở đâu thì lập file word giải trình sẵn. Lúc Thuế xuống làm việc còn biết mà giải trình, luống cuống, lo sợ...là quên béng thì Sếp lại gõ đầu cho. Kiểm tra các hóa đơn trên 20 triệu đã có đầy đủ điều kiện để đc khấu trừ thuế GTGT chưa? như UNC chuyển khoản? Biên Bản đối chiếu, bù trừ công nợ? Hợp Đồng Kinh Tế/Mua Bán- quy định rõ điều khoản trả chậm.(Làm file mềm excel kiểm tra.)

Ví dụ : Có file mềm theo dõi TT qua NH, có file excel kết xuất từ HTKK & trộn 12 tháng với nhau, sau đó đặt mã cho từng nhà cung cấp sao cho mã NCC ở file theo dõi TT qua NH & mã NCC ở file khai thuế vừa kết xuất là trùng nhau, dùng subtotal & Vlookup để làm cho nhanh.

1.2 Với tờ khai Quyết Toán Thuế TNDN : Kiểm tra Doanh Thu/Chi Phí trên Tờ Khai Thuế đã ổn với sổ sách chưa? CHênh lệch giữa LN kế toán với LN Thuế ở đâu cũng phải tự giải trình sẵn trên file word.
 Có thời gian thì soát xét lại các khoản chi phí, tự khoanh vùng xem những chi phí nào có khả năng bị loại, rủi ro lớn nhất (là những khoản chi phí ko theo Luật Thuế, ko được chấp nhận theo Luật Thuế...)
 1.3 Với tờ khai QT Thuế TNCN : Kiểm tra xem số liệu trên bảng lương đã khớp với số liệu trên TK Thuế TNCN chưa (Phần Thu Nhập Chịu Thuế)? Danh sách, tên tuổi đã khớp giữa bảng lương với tên tuổi trên tờ khai QT Thuế TNCN chưa? Quan trọng nữa : Kiểm tra hợp đồng lao động xe đã đầy đủ chưa? Và các khoản thu nhập + phụ cấp trên bảng lương đã quy định cụ thể trong HDLD chưa? Nếu chưa phải làm phụ lục HDLD đưa hết vào trong HDLD các khoản lương, thưởng & phụ cấp rõ ràng nhé. Lương bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp A bn đ/tháng? phụ cấp b đồng/tháng...phải cụ thể số tiền & cụ thể khoản phụ cấp, trợ cấp. Hoặc các khoản phụ cấp phải được quy định trong thỏa ước LD, QĐ của HDQT, HĐTV / Các khoản phụ cấp miễn thuế TNCN, các khoản khoán chi cho NLĐ...
 1.4 Với Thuế GTGT NK (nếu có) : Kiểm tra hồ sơ NK, Tờ Khai Hải Quan, Lệnh Chuyển Tiền & Chứng từ nộp thuế GTGT NK, kê khai thuế GTGT = Biên Lai, Chứng từ nộp thuế GTGT NK (KO khai = TKHQ, nếu khai bằng TK HQ thì làm thay thế bC Thuế nộp lại trước khi Thuế xuống lv )

2/ Về sổ sách kế toán :
 Lấy bảng cân đối phát sinh tài khoản từng năm căn cứ vào đó kiểm tra sổ sách xem đã in đủ sổ sách theo BCDPSTK chưa?
 Với những sổ có chi tiết đối tượng thì phải in chi tiết, ngoài in sổ cái.
 Sổ chi tiết TK 112 : Nếu có nhiều TK ngân hàng mở nhiều NH khác nhau.

Sổ chi tiết TK 131 / 331 : Chi tiết từng đối tượng phải thu / phải trả
 Sổ chi tiết 138 / 338 : Chi tiết từng đối tượng phải thu / phải trả khác (nếu có)
 Sổ chi tiết 141 : Chi tiết từng đối tượng ứng cá nhân
 Sổ chi tiết 154 : 1541/1542/1543... (nếu có)
 Sổ chi tiết 333 : 33311 / 3334/3335/3338...
 ....
 2.1 Kiểm tra kỹ các khoản phải thu, phải trả trên sổ sách so với hóa đơn mua vào/bán ra. Số dư cuối năm, làm biên bản xác nhận công nợ.
 2.2. Kiểm tra sổ 112 với số phụ ngân hàng, số dư cuối năm khớp với số dư cuối năm trên sổ phụ NH không? có thời gian thì đối chiếu từng tháng.
 2.3 Kiểm tra sổ quỹ Tiền Mặt, tránh hiện tượng âm quỹ, phải có số dư cuối ngày trên sổ quỹ. Nhiều DN cuối tháng dương quỹ nhưng trong tháng vẫn có ngày âm quỹ : Không có thu sao có chi ??? => cần điều chỉnh lại hoặc làm giấy vay, mượn tiền bổ sung VLĐ của DN (Cách khắc phục tránh âm quỹ-Thuế.)
 2.4. Làm file mềm tự giải trình sẵn chênh lệch giữa doanh thu - giá vốn, của từng hóa đơn xuất ra. Cái nào lỗ thì comment giải trình sẵn, chuẩn bị các giấy tờ để có thể giải trình vì sao lỗ.
 2.5 Đối chiếu sổ chi tiết 333 với chứng từ nộp thuế mà doanh nghiệp đang lưu giữ. Tự làm file excel tổng hợp các khoản thuế đã nộp theo chứng từ. Bởi khi QT Thuế, trên BB làm việc CQ Thuế sẽ tổng hợp quan hệ Nghĩa Vụ NSNN của Doanh Nghiệp trên BBQT (Thuế lấy theo số họ lưu trên hệ thống QLT, nếu có sai lệch bạn y/c Thuế điều chỉnh với đk bạn phải xuất trình được chứng từ nộp thuế đầy đủ do DN đang lưu.)
 2.6 Kiểm tra sổ sách của các khoản chi phí : TK đầu 6, đầu 8.
 2.7 Kiểm tra nhập xuất tồn kho, in chi tiết NXT từng mặt hàng & có số dư cuối ngày của từng mặt hàng (giống in sổ quỹ) để CQ Thuế kiểm tra hiện tượng âm kho.(Không có nhập kho, lại có xuất kho=>????)
 2.8. Kiểm tra sổ giá thành (nếu có) & phải có sẵn bảng định mức đã đăng ký với CQ Thuế, ko nộp bảng định mức tiêu hao NVL, CQ Thuế ấn định theo mức tiêu hao của NN quy định.

2.9. Nếu có phát sinh các khoản vay ngân hàng/ vay cá nhân thì kiểm tra sắp xếp đầy đủ KUNN từng lần theo phát sinh, kiểm tra các khoản lãi vay. Lập file excel tổng hợp chi phí lãi vay ps từng tháng (cái này lấy từ sổ 635, trừ TH chi phí lãi vay đủ đk vốn hóa thì ko nằm trên 635...)
 2.10. Kiểm tra chi phí khấu hao tài sản / hồ sơ tài sản.
 2.11.Kiểm tra hóa đơn xem hợp pháp chưa ? : Hóa đơn đầu vào đã đảm bảo đúng đủ các thông tin bắt buộc phải có theo quy định TT 153/2010/TT-BTC chưa ? Tra cứu xem các hóa đơn đầu vào (nếu ko có thời gian cố gắng tra cứu những hóa đơn trị giá trên 20 triệu) đã được bên bán đã làm thông báo phát hành sd hóa đơn với CQ Thuế chưa ? tình trạng NNT đang hoạt động hay tạm ngừng, bỏ trốn, khóa MST....vào http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/và http://gdt.gov.vn/ để tra cứu nhé !

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
 Đây là loại thuế mà các cơ quan thuế quan tâm nhất, kiểm tra nhiều nhất và kế toán phải vất vả trong công tác hạch toán loại thuế này nhất. Sau đây được trình bày một số vấn đề cần chú ý khi hạch toán doanh thu chi phí để tính ra lợi nhuận chịu thuế TNDN.

 1- Doanh thu tính thuế
 1.1. Vấn đề về xuất hóa đơn
 Một số DN thương mại bán hàng tiêu dùng cho khách hàng nên thường không phải xuất hóa đơn GTGT, do vậy họ chủ động được đầu ra xuất hóa đơn GTGT bán hàng để tránh phải nộp thuế nhiều. Tuy nhiên ở các DN này lại thường có hai hệ thống tách biệt là kế toán nội bộ và kế toán thuế. Kế toán nội bộ thường thì cập nhật thường xuyên theo yêu cầu báo cáo, còn kế toán thuế thường làm vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. . . , lúc bán hàng thực tế là một hàng khác, giá khác, nhưng lúc xuất hóa đơn cho khách theo yêu cầu thì là một mặt hàng khác, giá bán khác. Ở đây sẽ xảy ra hai vấn đề:
 Trường hợp 1 : Giá bán không đồng nhất, chênh lệch nhau quá lớn mà không có sự kiểm soát cập nhật hàng ngày, dẫn đến cùng một mặt hàng lúc bán với giá rất thấp lúc lại bán với giá gấp 5- gấp 10
 -> Cơ quan thuế sẽ đặt câu hỏi, nếu không giải trình được hợp lý sẽ bị áp mức giá bán cao nhất cho các mặt hàng xuất đó. Để tránh vấn đề này thì phải làm như thế nào???

Trường hợp 2: Do không cập nhật được nhập xuất tồn thường xuyên, bán một mặt hàng viết hóa đơn một mặt hàng nên khả năng xảy ra xuất hàng âm. Điều này thì buộc kế toán phải cập nhật thường xuyên nhập xuất các mặt hàng để tránh xảy ra tình trạng này. Trong trường hợp việc xuất kho đã xảy ra lâu rồi thì phải làm cách nào???
 1.2. Doanh thu chưa thực hiện.
 Một số DN kinh doanh dịch vụ, khách hàng trả trước tiền phí dịch vụ và yêu cầu xuất hóa đơn theo lần thanh toán tiền. Kế toán không phân biệt được đó là doanh thu chưa thực hiện nên mỗi lần xuất hóa đơn đều ghi vào doanh thu. Trong lúc đó chưa có chi phí thực hiện các dịch vụ này dẫn đến LN của doanh nghiệp rất lớn một cách không đúng thực tế - > số thuế TNDN phái nộp rất lớn.
 1.3. Hóa đơn xuất khẩu
 Một số DN có khách hàng là bên nước ngoài hoặc một tổ chức cá nhân nào đó không cần hóa đơn GTGT, tuy nhiên khách hàng đó lại chuyển tiền qua tài khoản của công ty, công việc cung cấp hàng hóa dịch vụ đã thực hiện xong, hợp đồng đã thanh lý và mọi nghĩa vụ giữa hai bên đã kết thúc. Tuy nhiên để lợi dụng nguồn thuế GTGT phải nộp các DN đó hoãn lại việc xuất hóa đơn, thậm chí còn không xuất hóa đơn. Lúc cơ quan thuế phát hiện ra khoản này, đối chiếu với hợp đồng, thanh lý hợp đồng -> Doanh thu tăng lên và số thuế phải nộp tăng lên đồng thời.
 1.4. Xuất hóa đơn mặt hàng không có trong giấy phép kinh doanh.
 Một số DN không có chức năng kinh doanh ngành nghề này nhưng lại xuất hóa đơn cho ngành nghề đó, dẫn đến lúc kiểm tra ngoài việc bị phạt hành chính về vấn đề kinh doanh sai ngành nghề, còn bị cơ quan thuế không chấp nhận chi phí đầu vào cho những doanh thu này mà coi đây là một khoản thu nhập khác và đánh thuế trên toàn bộ doanh thu không đúng ngành nghề này.
 1.5. Xuất hàng biếu tặng, tiêu dùng nội bộ….
 Một số DN xuất hàng biếu tặng, làm từ thiện, tiêu dùng nội bộ. . . nhưng không xuất hóa đơn GTGT nên lúc quyết toán thuế sẽ bị loại khoản này ra khỏi chi phí đồng thời tăng doanh thu các khoản này và tính thuế TNDN trên khoản doanh thu này
 1.6. Xuất mã hàng khác nhau giữa đầu vào và đầu ra
 Một số doanh nghiệp mua hàng hóa theo hóa đơn GTGT ghi một mặt hàng, nhưng thực chất là một mặt hàng có nhiều hơn một chủng loại, quy cách của mặt hàng đó. Khi DN xuất hóa đơn bán ra khách hàng lại yêu cầu xuất đúng chủng loại quy cách của mặt hàng đó theo số lượng tương ứng. Lúc đó sẽ có sự khác nhau giữa tên hàng mua vào và bán ra nếu không chứng minh được hàng hóa bán ra là chi tiết từ hàng hóa mua vào thì sẽ không- được chấp nhận đầu vào và phải nộp thuế TNDN trên doanh số bán ra này. Kế toán lúc nhận hóa đơn cần phải chú ý.
 1.7. Hàng ký gửi và đại lý bán đúng giá.
 Một số DN chỉ nhận hàng ký gửi, đại lý bán đúng giá thì doanh thu bán hàng không phải là là số tiền bán hàng của loại hàng hóa đó mà chỉ là hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý ký gửi( nhưng kế toán lúc bán hàng do khách hàng yêu cầu xuất hóa đơn cho mặt hàng này nên đã xuất ra, trong khi việc xuất hóa đơn này là của bên giao đại lý, ký gửi. Do vậy doanh thu bị tăng lên mà thực ra là doanh nghiệp không được hưởng doanh thu này.
 1.8. Hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh
 Một số doanh nghiệp tham gia hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh chỉ được phân chia sản phẩm, nhưng là đơn vị đứng ra bán hàng của việc hợp tác kinh doanh này, lúc khách hàng yêu xuất hóa đơn thì lại xuất cho toàn bộ giá trị hàng bán được. Do vậy bị tính thừa doanh thu mà DN không được phân chia, bị nộp thuế trên phần doanh thu không nhận được
 1.9. Điều chuyển tài sản, góp vốn vào công ty hạch toán độc lập.
 Theo quy đinh tại TT 153/2010/BTC và từ 01/07/2013 áp dụng TT64/TT-BTC thay thế TT153: Thì việc điều chuyển tài sản, góp vốn bằng tài sản vào các công ty hạch toán độc lập thì phải xuất hóa đơn GTGT. Tuy nhiên đây không phải là khoản doanh thu của doanh nghiệp do vậy lúc hạch toán cần chú ý.

 2. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
 Các khoản chi phí đôi khi đã nằm trong danh mục các khoản chi phí được tính trừ khi xác định thuế TNDN, có hóa đơn tài chính đầy đủ, tuy nhiên xét về mặt hợp lý hợp lệ của cơ quan thuế thì không đáp ứng được. Do vậy cần lưu ý lúc hạch toán các trường hợp chi phí sau đây
 2.1 Chi phí hàng hủy do bị hư hỏng, hết hạn sử dụng:
 - Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên vượt quá định mức do doanh nghiệp xây dựng thì phận vượt định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
 2.1.1. Các khoản chi khoán bằng tiền mặt không có hóa đơn GTGT như công tác phí ăn trưa, lương theo doanh số. . . không theo quy định của quy chế tài chính do DN ban hành, sẽ bị áp mức tối thiểu theo quy định của nhà nước. Mức này rất thấp so với chi phí thực tế DN chi. Do vậy cần phải kiểm tra để sửa đổi hoặc bổ sung quy chế trước khi quyết toán.
 2.1.2. Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống có giá trị từ 1,6 tỷ trở lên cần phải được bổ sung ngành nghề vận tài, xuất một vài hóa đơn về vận tải để hợp lý hóa phần chi phí này.
 2.1.3. TSCĐ khi mua sắm cần phải hợp lý hóa sử dụng cho các bộ phận sử dụng để sao cho tài sản đó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN, nếu không cũng bị loại trừ.
 2.1.4. Chi phí khấu hao TSCĐ nếu đã áp dụng phương pháp nào là phải áp dụng thống nhất từ tất cả các kỳ kinh doanh, không được thay đổi giữa chừng khi cảm thấy việc tiêu hao chi phí TSCĐ cho một kỳ nào đó quá lớn mà không có hồ sơ tài liệu chứng minh. Nếu muốn thay đổi cần phải làm các thủ tục thay đổi gửi cơ quan thuế.
 2.1.5. NVL vượt mức định mức đã đăng ký với cơ quan thuế: Cần phải xây dựng định mức lớn hơn mức tiêu hao NVL thực tế từ 10-15% để tránh bị vượt mức. Trường hợp đã qua thời kỳ kế toán cần phải căn chỉnh lại sao cho mức tiêu hao thực tế nằm dưới định mức đã đăng ký. Ngoài ra còn cần phải tìm hiểu thêm về định mức của ngành, của vùng. . . để xây dựng mức hợp lý. Ví dụ về mức tiêu thụ xăng cho đơn vị vận tải.
 2.1.6. NVL tiêu hao không đúng công năng kỹ thuật cũng sẽ bị loại. Ví dụ doanh nghiệp vận tải chỉ có xe chạy bằng dầu nhưng lại lấy hóa đơn xăng, thuế sẽ kiểm tra từ hồ sơ kỹ thuật của xe và sẽ loại trừ các hóa đơn xăng này.
 2.1.7 . Các chi phí dưới 200.000đ quá nhiều và cho những mặt hàng không nằm trong quy định về lập bảng kê bán lẻ.
 2.1.8. Tiền thù lao HĐQT cho thành viên HĐQT cần phải ,có một biên bản họp của Hội đồng cổ đông nhất trí cử các thành viên đó tham gia trực tiếp vào hoạt động điều hành DN hoặc nếu là thù lao kiêm nhiệm của thành viên HĐQT thì nên cộng gộp vào lương để hợp lý hóa.

2.1.9. Chi phí điện nước của văn phòng đi mượn(không phải là văn phòng thuê) nhưng không mang tên công ty. Do vậy cần hợp lý hóa bằng cách thuê VP với mức giá thấp và có đóng thuế nếu chi phí điện nước này lớn.
 2.1.10. Chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê, chi phí để có được TSCĐ không thuộc TSCĐ (bằng sáng chế tài liệu kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. . .) cần được phân bổ trong 3 năm nếu phân bố vượt quá 3 năm thì phần vượt đó bị loại trừ vào các năm từ năm thứ tư trở đi.
 2.1.11. Các khoản tiền vay của các đối tượng là cá nhân nếu vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN quy định thì sẽ bị loại, do đó cần phải hợp lý hóa bằng cách tăng gốc vay lên để giảm mức lãi suất xuống
 2.1.12. Do chi chiết khấu nằm trong loại chi phí bị khống chế 10% cho nên lúc xuất hóa đơn tính luôn giá đã có chiết khấu hàng bán để tránh hiện lên chi phí này.
 2.1.13. Các loại chi phí bị khống chế 10% lúc thực hiện nên biến tướng thành những loại chi phí tương tự nhưng không bị khống chế như: khảo sát thăm dò, trưng bày sản phẩm, tổ chức hội chợ. . . .
 2.1.14. Các khoản chi nhỏ cho việc đầu tư xây dựng cơ bản thường đưa vào chi phí của các năm chưa hình thành tài sản, tuy nhiên sẽ bị loại ra khỏi chi phí hợp lý. Do vậy cách chúng ta ghi chép sổ sách sao cho đó không phải là chi phí liên quan đến việc đầu tư xây dựng cơ bản.
 2.1.15. Các hóa đơn giảm trừ doanh thu từ các khách hàng phát hành vì giảm khối lượng công việc hoàn thành, hoặc các đại lý gửi hàng xuất cho phần chiết khấu . . . kế toán cần để ý để ghi giảm chi phí tương ứng với phần hóa đơn điều chỉnh đó.
 2.1.16. Chi phí lương theo doanh thu phải có quy chế rõ ràng và mỗi lần tính lương cần phải có các bảng tính toán kèm theo tương ứng với doanh thu ghi nhận trong kỳ hoặc số tiền nộp về trong kỳ. Tránh tình trạng lương tính theo doanh thu thực tế, doanh thu tính theo hóa đơn xuất ra, hoặc là tiền thu về chỉ có trên ngân hàng.
 2.1.17. Chi phí sửa chữa TSCĐ phải phù hợp với tài sản hiện có, nếu không có loại tài sản theo hóa đơn sửa chữa thì cần yêu cầu người xuất hóa đơn ghi linh động theo tài sản mình hiện có. Nếu người xuất hóa đơn không đồng ý xuất thì không nên đưa vào.
 2.1.18. Chi phí thu mua hàng hóa, chi phí liên quan đến việc mua TSCĐ cần phải được tính vào tiền mua hàng, TSCĐ, không được đưa vào chi phí trong kỳ. Trường hợp không sửa được số liệu thì cần phải điều chỉnh lại câu chữ, cách ghi chép sao cho đó là chi phí trong kỳ chứ không phải chi phí thu mua.
 2.1.19. Nếu không có hoạt động của công đoàn cấp trên thì không nên trích phần kinh phí công đoàn vì cq thuế sẽ loại khoản này ra.
 2.1.20. Cần phải cân đối số vốn đăng ký kinh doanh để sao cho các cổ đông có khả năng góp đủ vốn, nếu không chi phí đi vay sẽ không được tính ở phần tương đương vốn góp chưa đủ.
 2.1.21. Xác định những hóa đơn bị mất không xin được sao y bản chính thì loại luôn ra khỏi chi phí tổng giá trị hóa đơn đó, trường hợp xin được sao y bản chính thì đưa phần thuế GTGT của hóa đơn đó vào chi phí.
 2.1.22. Trường hợp hóa đơn xuất ra trước ngày có hóa đơn đầu vào thì cần thu thập các chứng từ bổ sung như: phiếu xuất kho của bên bán, biên bản giao nhận hàng. . . Tuy nhiên việc này không được tiếp diễn thường xuyên và ngày cách nhau thường không quá 5 ngày mới có khả năng giải trình với cơ quan thuế
 2.1.23. Trường hợp ký hợp đồng mua nguyên nhiên vật liệu mà đơn vị không có kho bãi chứa và viết hóa đơn 1 lần vào cuối tháng với giá trị lớn, lúc thanh toán cần phải kèm theo các chứng từ chi tiết bổ sung như: phiếu xuất kho của bên bán mỗi lần đơn vị lấy hàng, bảng kê từng ngày nhận hàng có ký nhận của bên bán và xác nhận của bên mua. . . thì chi phí đó mới hợp lý.
 2.1.24. Chi phí dùng thử, khuyến mại, chiết khấu hàng bán, quà tặng khách hàng. . . cần phải được xây dựng chương trình có quy mô, chặt chẽ, số lượng xuất ra cần phải phù hợp với chương trình đã xây dựng. Các chi phí này chi cho 1 người thì chi nên để ở mức dưới 10 triệu để tránh bị đánh thuế TNCN
 2.1.25. Nếu cơ cấu lương vào chi phí thì cần cân nhắc về mức thuế TNCN phải đóng so với mức thuế TNDN phải đóng thì mức nào lớn hơn.
 2.1.26. Chi phí thưởng các dịp lễ, tết hoặc theo doanh số. . . , để đưa vào chi phí thì cần biến tướng sang một loại chi phí khác như hỗ trợ tăng thêm ăn trưa, lương kinh doanh năm.

CÁCH LÀM SỔ SÁCH KHI CƠ QUAN THUẾ ĐẾN KIỂM TRA:

 Rất nhiều các bạn kế toán, doanh nghiệp khi cơ quan thuế tới kiểm tra sổ sách kế toán. Các bạn bối rối lo lắng không biết xử lý thế nào nào cho tốt nhất. Bài viết này xin chia sẻ kinh nghiệm cách làm sổ sách kế toán khi cơ quan thuế tới kiểm tra.

- Chúng ta cần sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo tuần tự của bảng kê thuế đầu vào đầu ra đã in và nộp báo cáo cho cơ quan thuế hàng tháng: Bắt đầu tư tháng 1 đến tháng 12 của năm tài chính , các chứng từ gốc: hóa đơn đầu vào đầu ra được kẹp chung với tờ khai thuế GTGT hàng tháng đã nộp cho cơ quan thế
 - Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo
 Hóa đơn bán ra phải kẹp theo Phiếu thu nếu bán ra hoặc thu tiền vào đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho , kẹp theo hợp đồng và thanh lý nếu có.
 Hóa đơn mua vào (đầu vào) phải kẹp với phiếu chi và phiếu nhập kho, phiếu đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có.
 Nếu bán chịu phải kẹp phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) và phiếu xuất kho kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có. ,...
 Tất cả phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh.
 - Kẹp riêng chứng từ của từng tháng, mỗi tháng một tập có bìa đầy đủ.

2. Sắp xếp báo cáo đã nộp cho cơ quan thuế:
 - Đi kèm theo chứng từ của năm nào là báo cáo của năm đó. Một số báo cáo thường kỳ là: Tờ khai kê thuế GTGT hàng tháng, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, Xuất Nhập Khẩu, Môn Bài, Tiêu thụ đặc Biệt, báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý
 - Báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN, TNCN, hoàn thuế kèm theo của từng năm
 3. Chuẩn bị sổ sách đã in hàng năm (theo hình thức NCK)
 - Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký bán hàng - Sổ nhật ký mua hàng - Sổ nhật ký chi tiền - Số nhật ký thu tiền - Sổ chi tiết công nợ phải thu cho tất cả các khách hàng - Sổ chi tiết công nợ phải trả cho tất cả các nhà cung cấp - Biên bản xác nhận công nợ của từng đối tượng (nếu có) cuối năm. - Sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết ngân hàng. - Sổ cái các tài khoản: 131 , 331, 111, 112, 152, 153, 154, 155, 211, 214,...621, 622, 627, 641, 642,...Tùy theo doanh nghiệp sử dụng quyết định 48 hoặc 15. - Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm tài sản cố định - Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ - Sổ khấu hao tài sản cố định - Sổ khấu hao công cụ dụng cụ - Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư - Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho - Toàn bộ chứng từ đã nhập đều phải in ra ký (đầy đủ chữ ký).
 Lưu ý: Số thứ tự các phiếu phải được đánh và sắp xếp tuần tự.
 4. Sắp xếp các hợp đồng kinh tế:
 - Sắp xếp đầy đủ theo tuần tự từng hợp đồng đầu vào/ đầu ra: Kiểm tra các biên bản, giấy tờ của từng hợp đồng nếu có: hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
 - Hợp đồng lao động và hệ thống thang bảng lương: hợp đồng lao động, bảng lương, phải có chữ ký đầy đủ - Các quyết định bổ nhiệm, điều chuyển công tác, tăng lương.
 5. Hồ sơ pháp lý:
 - Chuẩn bị đầy đủ cả gốc và photo công chứng (xác thực). - Các công văn đến/đi liên quan đến cơ quan thuế
 6. Kiểm tra chi tiết khác:
 Kiểm tra tra đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái) Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản: hóa đơn đầu ra – vào và sổ kế toán Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng Kiểm tra các khoản phải trả Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào – ra với bảng kê khai thuế Đầu vào và đầu ra có cân đối Kiểm tra ký tá có đầy đủ Kiểm tra lại xem định khoản các khoản phải thu và phải trả định khoản có đúng Kiểm tra lại bảng lương xem ký có đầy đủ, số liệu trên sổ cái 334 và bảng lương có khớp: Đối với nhân viên phải có hồ sơ đầy đủ

 Nội dung công việc sẽ thực hiện:
 1. Kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ kế toán; 2. Kiểm tra việc định khoản, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; 3. Kiểm tra việc lập và kê khai báo cáo thuế VAT hàng tháng; 4. Kiểm tra lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; 5. Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân; 6. Kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo quy định; 7. Điều chinh các sai sót, chưa phù hợp với quy định của pháp luật; 8. Thiết lập lại số sách kế toán, báo cáo thuế theo đúng quy định của các luật thuế; 9. Thực hiện điều chỉnh các báo cáo thuế khi có sai lệch; 10. Làm việc và giải trình với cơ quan thuế.
 Kỹ năng kiểm tra sổ sách kế toán:
 - Nhật ký chung: rà soát lại các định khoản kế toán xem đã định khoản đối ứng Nợ - Có đúng chưa, kiểm tra xem số tiền kết chuyển vào cuối mỗi tháng đã đúng chưa, tổng phát sinh ở Nhật Ký chung = Tổng phát sinh Ở Bảng Cân đối Tài Khoản

- Bảng cân đối tài khoản: Tổng Số Dư Nợ đầu kỳ = Tổng số Dư Có đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang, Tổng Phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh ở Nhật Ký Chung trong kỳ, Tổng Số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ; Nguyên tắc Tổng Phát Sinh Bên Nợ = Tổng Phát Sinh Bên Có
 - Tài khoản 1111 tiền mặt: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1111 = Số phát sinh Nợ Có TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Quỹ Tiền Mặt, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư cuối kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt
 - Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 112 = Số dư nợ đầu kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ tiền gửi ngân hàng = Số dư đầu kỳ của số phụ ngân hàng hoặc sao kê; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 112 = Số phát sinh Nợ Có TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số phát sinh rút ra – nộp vào trên sổ phụ ngân hàng hoặc sao kê, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 112 = Số dư cuối kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số dư cuối kỳ ở Sổ Phụ Ngân Hàng hoặc sao kê
 - Tài khoản 334: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
 - Tài khoản 142,242,214: số tiền phân bổ tháng trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ có khớp với số phân bổ trên số cái tài khoản 142,242,214
 Thuế Đầu ra – đầu vào:
 - Tài khoản 1331: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO,
 Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22];
 Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
 - Tài khoản 33311: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO,
 Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22];
 Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
 Nếu trong tháng phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 33311 = chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng đó
 Nếu còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 = chỉ tiêu [43]
 Hàng tồn kho:
-          Số dư đầu kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn đầu kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn +Số Phát sinh Nợ Sổ cái,
-          CĐPS TK 152,155,156 = Nhập trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn +Số Phát sinh Có Sổ cái,
-          CĐPS TK 152,155,156 = Xuất trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn+Số dư cuối kỳ Nợ Sổ cái,
-          CĐPS TK 152,155,156 = Tồn cuối kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn + Tổng phát sinh
-          Nhật Ký chung = Tổng phát sinh (Nợ Có) trong kỳ trên bảng Cân đối phát sinh + Các Tài khoản Loại 1 và 2 ko có số dư Có ( trừ lưỡng tính 131,214,129,159..) chỉ có số dư Nợ, cũng ko có số dư cuối kỳ âm + Các tải khoản loại 3.4 ko có số dư Nợ ( trừ lưỡng tính 331,421...) chỉ có số dư Có, ko có số dư cuối kỳ âm + Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 : sổ cái và cân đối phát sinh phải = 0 , nếu > 0 là làm sai do chưa kết chuyển hết

 TỔNG CỘNG TÀI SẢN = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN trên Bảng Cân đối kế toán


HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM GIẢM SỐ THUẾ PHẢI NÔP CHO DN.
        Có cách nào để đóng thuế ít nhất? Luôn là mong muốn không chỉ của Doanh nghiệp mà ngay cả các bạn làm kế toán thuế cũng rất quan tâm. Làm sao để phải đóng thuế càng ít càng tốt vì thuế là một khoản chi của bạn và hiển nhiên làm túi tiền của bạn vơi đi.
 Ngày ngày đài báo vẫn thường xuyên đưa tin ông A, bà B phạm tội, bị bắt, bị kết án vì trốn lậu thuế. Bài toán đặt ra cho chúng ta là làm thế nào phải đóng thuế ít mà vẫn không vi phạm pháp luật. Có ba thuật ngữ mà ranh giới của chúng cũng không thực sự rõ ràng ‘Trốn thuế”, “Tránh thuế” và “Lập kế hoạch thuế”, và nếu vận dụng không tốt có thể khiến ta mặc dù không có ý định vi phạm pháp luật lại thành ra có tội.
 - Trốn thuế đó là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp. Có hai động thái chính là (1) giấu thông tin mà lẽ ra phải cung cấp cho cơ quan nhà nước ví dụ như bán hàng nhưng không xuất hoá đơn để giảm doanh thu (2) tạo ra thông tin không có thật ví dụ như mua hoá đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Hiển nhiên việc trốn thuế là phi pháp và có thể bị kết án.
 - Tránh thuế khó định nghĩa hơn một chút. Ở một khía cạnh nào đó, đó là việc sử dụng các phương thức trong khuôn khổ của pháp luật để giảm thiểu chi phí thuế ví dụ việc vận dụng các chính sách ưu đãi thuế hoặc áp dụng các khoảng trống mà pháp luật chưa quy định tới để thực hiện các giao dịch. Ở đây chúng ta phải rất thận trọng vì nếu sa sẩy một bước chân có thể từ tránh thuế hợp pháp sang trốn thuế bất hợp pháp.
 - Lập kế hoạch thuế có một ý nghĩa bao quát hơn, mang tầm chiến lược, đó là việc tối ưu hoá số thuế phải nộp trong khuôn khổ của pháp luật. Tối ưu hoá chứ không phải là giảm thiểu. Giảm thiểu là việc giảm được thuế phải nộp nhưng hệ lụy của nó có thể là làm tăng một số chi phí khác hoặc giảm thu nhập. Tối ưu hoá thuế, có nghĩa là làm sao đó để mức giảm thuế là tương đối so với việc giảm thu nhập hoặc gia tăng các chi phí khác. Nói cách khác là chúng ta hoàn toàn có thể chấp nhận tăng mức thuế phải nộp nếu tốc độ tăng của thuế thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập. Để làm được việc này, người lập kế hoạch thuế phải có được một cái nhìn, một bức tranh tổng thể trong mối tương tác giữa kinh doanh và các loại thuế có thể có tác động tới túi tiền của chúng ta.
 Bản chất của Lập kế hoạch thuế là quá trình tìm kiếm các giải pháp về thuế khác nhau để xác định khi nào, như thế nào và liệu có nên thực hiện một số giao dịch để tối ưu hoá số thuế phải nộp. Một từ viết tắt được sử dụng nhiều trong lập kế hoạch thuế là SAVANT (SAVANT có nghĩa là người có học vấn rộng) được ghép của các từ S (strategy – chiến lược), A (Anticipation – dự báo), V (Value-Adding – gia tăng giá trị), N (Negotiating – đàm phán) và T (Transforming – chuyển hoá). Để gia tăng giá trị cho mỗi giao dịch, người ra quyết định cần phải luôn luôn xác định đúng theo chiến lược của doanh nghiệp, ước tính các tác động có thể về ảnh hưởng của thuế qua thời gian đối với tất cả các bên liên quan đến giao dịch. Việc gia tăng giá trị thực hiện được bằng cách đàm phán được các lựa chọn về thuế tối ưu nhất, đồng nghĩa với việc chuyển hoá giao dịch sang dạng thức khác có lợi nhất về thuế trong mối quan hệ tổng hoà với các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp/cá nhân.
 Chiến lược thuế được dựa trên cơ sở vận dụng (1) giá trị thời gian của tiền tức là việc đóng thuế sớm hay muộn và (2) chênh lệch giá trị tính thuế tức là thu nhập chịu thuế nhiều hay ít và (3) chênh lệch thuế suất do yếu tố thuế suất các loại hình kinh doanh khác nhau, thuế suất tại các nước khác nhau là khác nhau.
 Có bốn phương thức thường được vận dụng trong lập kế hoạch thuế (1) tạo mới (2) chuyển đổi (3) thời gian (4) chia tách: Để hiểu rõ hơn về bốn phương thức này, chúng ta hãy cùng sử dụng các luật thuế hiện hành để phân tích và lấy ví dụ.
 - Phương thức 1: Tạo mới là việc tận dụng các ưu đãi, lợi ích về thuế từ việc tạo ra các chi nhánh, công ty con, ví dụ thành lập mới tại địa bàn có mức thuế suất thấp.
 - Phương thức 2: Chuyển đổi là việc thay đổi cơ chế hoạt động, thay đổi bản chất giao dịch để tài sản và thu nhập đuợc tạo ra chịu mức thuế suất thấp hơn nếu không thực hiện chuyển đổi
 - Phương thức 3: Thời gian là việc dịch chuyển giá trị chịu thuế sang kỳ tính thuế có lợi hơn.
 - Phương thức 4: Chia tách là việc chia giá trị chịu thuế cho hai hay nhiều đối tượng chịu thuế để làm giảm tổng thuế phải nộp của tất cả đối tượng chịu thuế.

 CÔNG TÁC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TRONG NĂM TÀI CHÍNH.
-Làm thủ tục đặt in hóa đơn, lập thông báo phát hành hóa đơn.
-Lập báo cáo thuế hàng tháng, hạn nộp là ngày mùng 1 đến ngày 20 của tháng tiếp theo.
-Lập tờ khai TNCN mẫu 02/KK-TNCN theo tháng. Hạn nộp là ngày 1 đến 20 của tháng tiếp theo.
-Lập tờ khai thuế TNDN tạm tính. Hạn nộp từ 1 đến 30 của tháng đầu quý tiếp theo.
-Lập bảng lương để tính ra số thuế TNCN và tiến hành nộp tờ khai thuế TNCN theo quý (nếu phát sinh TNCN phải nộp).
-Làm tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Lưu ý là hạn nộp là vào ngày 20 của tháng đầu quý. Thông thường kế toán rất hay mắc lỗi do không nắm được luật thuế của điểm này. 
-Làm tờ khai thuế môn bài nếu có sự thay đổi về vốn điều lệ hạn cuối cùng phải nộp là 31/12 của năm có sự thay đổi. Vấn đề thuế môn bài tuy rất nhỏ nhưng thường kế toán cuối năm có nhiều việc sẽ rất quên dẫn đến việc nộp phạt.
-Báo cáo thuế tháng vào thời điểm cuối năm kế toán nên rà soát lại xem chúng ta nên kê khai tờ khai thuế tháng có gì sai sót ko. Nếu sai chúng ta còn kịp thời điều chỉnh số liệu trên tờ khai cũng như điều chỉnh cách hạch toán trong năm tài chính là tốt nhất.
-Một công việc vô cùng quan trong mà khi đi phỏng vấn nhà tuyển dụng thường hay hỏi đó là bạn có thể thiết lập BCTC hay không? Bí quyết để kế toán nhìn vào BCTC kế toán đã hiểu các vấn đề tồn đọng trong báo cáo đó là gì? Hạn nộp của BCTC là 31/03/N+1. Trong BCTC bao gồm cả việc lập quyết toán thuế TNDN cuối năm theo mẫu 03/TNDN trên HTKK. -Kế toán đừng quên việc lập và nộp quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/KK-TNCN (Trong cả TH DN có phải nộp thuế TNCN cho người lao động hay ko).


 CÁC BẠN THAM KHẢO MỘT MẪU THANH TRA KIỂM TRA CỦA THUẾ: