Thứ Tư, 28 tháng 2, 2018

NHỮNG GHI NHỚ KHI CHUẨN BỊ QUYẾT TOÁN THUẾ 2017





NHỮNG GHI NHỚ     RÚT KINH NGHIỆM    SAU KHI QUYẾT TOÁN THUẾ



Vấn đề 1: Kê khai thuế GTGT

-      Chỉ kê khai thuế khi có hóa đơn gốc (nếu là mua hàng trong nước) hoặc giấy nộp thuế gốc (nếu là hàng nhập khẩu). Nếu vì lý do nào đó mà trong tay chưa nhận được bản gốc mà chỉ có bản photo hay scan thì phải ghi chú lại, để nhớ mà đòi , ko thì công việc bề bộn vài ngày sau chắc chắn sẽ quên ngay rồi sẽ quên luôn, khi cần ko có thì phiền hà lắm đây.
-      Dựa vào giấy nộp thuế để kê khai hàng nhập khẩu, chứ không dựa vào tờ khai hải quan
Khoảng năm 2016, doanh nghiệp được gia hạn thời gian nộp thuế đến 30 ngày sau khi khai hải quan, vì thế mình đã dựa vào tờ khai để kê khai luôn, khi mà chưa nộp số thuế đó.Do mình nhập hàng thì đã phải hạch toán 133 vào phần mềm rồi, mà nếu đợi đến tháng sau mới được kê khai thì thành ra sổ cái 133 của mình bị lệch so với bảng kê đầu vào, vì thế mà mình quyết định kê khai luôn. Khi đó mình chưa biết là “chỉ được kê khai khi có giấy nộp thuế”, mà mình cứ làm theo kế toán trước, thấy người ta làm sao mình làm vậy. 
Hậu quả của việc này là khi quyết toán, mình bị phạt hành vi “kê khai sai kỳ tính thuế” và “phạt chậm nộp thuế GTGT” (Họ điều chỉnh lại giấy nộp thuế tháng nào thì kê khai tháng đó, sau đó tháng nào phát sinh dương thuế phải nộp thì họ tính tiền phạt)
-      Khi kê khai xong, nộp báo cáo thuế rồi, thì kết xuất tờ khai ra file Ecxel lưu lại luôn vào 1 folder, sau này khi quyết toán sẽ dùng đến. Đây là điều đau đớn nhất khi mình quyết toán, lý do vì nó làm mình mất thời gian mà không đáng. Do mình ko biết nên trước đây khi kê khai, mình ko kết xuất bảng kê mua vào bán ra ra Excel để lưu trữ, đến lúc đùng một cái thuế kêu gửi file Excel bảng kê cho họ 3 năm quyết toán. 
Mở HTKK lên thì hỡi ơi, do mình đã nâng cấp HTKK nhiều lần, mà những phiên bản lại khác nhau về biểu mẫu, thế là dữ liệu cái còn cái ko, cái xem được thì ko kết xuất được, data file thì cũng chả còn, do máy tính của mình bị cài lại Win…Khổ! 
May sao là năm 2016 công ty mình có hoàn thuế một lần, họ cũng kêu kết xuất bảng kê, thế là còn tìm được năm 2016 còn file lưu. Năm 2017 thì mình khai thuế qua Tax Online, nên cũng lục lọi được. Năm 2015 thì bó tay, thế là phải convert lại từ file PDF sang file EXCEL, nhưng nó lại bị lỗi font chữ và số. Cuối cùng cũng phải nhập tay lại số liệu, chỉ phần số liệu trước thuế và tiền thuế thôi, phần chữ bị lỗi thì kệ nó, chả rảnh để làm. Kekeke…). Phần này là công sức vất vả vô ích nhất. Chỉ vì ko có kinh nghiệm nên khổ vậy đó. Cũng may là mình còn tìm được 2 năm, nên chỉ phải nhập lại ít, chứ nếu nhập lại hết thì chắc chết quá.
-      Nhân đây, mình nói luôn các bạn, đừng thấy biểu mẫu mới theo HTKK 3.8.1 bây giờ ko có phần diễn giải và sau này ko cần bảng kê thì mừng nhé. Biểu mẫu ko có, ko có nghĩa là ko nhập, các bạn vẫn nên làm file Excel có đầy đủ, khi quyết toán thuế chắc chắn cần, khi đó mà ngồi nhập thì đau đớn lắm. Mà chính các bạn cũng cần bảng kê đầy đủ để dễ dàng kiểm tra đối chiếu.


Vấn đề 2: Hàng hóa

-      Hàng xuất dùng nội bộ, hàng xuất khuyến mãi, v.v…bất cứ hàng gì mà cứ xuất ra khỏi kho là phải xuất hóa đơn nhé (cho nó chắc cú), còn cách xuất hóa đơn như thế nào thì có nhiều cách, mỗi người và mỗi nơi lại khác nhau, mình ko nêu ra ở đây, các bạn có thể tự tham khảo trên mạng. Hóa đơn là cái phần luôn bị bắt bẻ nếu thiếu, vậy nên thà dư hơn thiếu nhé.
-      Với trường hợp của mình là: Đang tí tửng vì thấy mấy bữa rồi, ko thấy thuế gọi điện gì hết, nghĩ là ok hết rồi, thì lại nghe cú điện thoại “Em ơi, sao những PXK này, chị ko thấy em xuất hóa đơn gì hết vậy em? Chị liệt kê ra đây, em giải trình nha”. Xìu. Hic hic…..Cty mình có những trường hợp sau ko xuất hóa đơn:
1/ Hàng bảo hành: là phụ tùng mình xuất ra, để kỹ thuật họ thay cho khách (Lúc này mình chưa biết vụ phải xuất hóa đơn khi dùng nội bộ). . Với trường hợp của mình, tuy mình ko có xuất hóa đơn, nhưng mình có đầy đủ phiếu bảo hành nên phần này mình được cho qua. Hihi. Năm 2013 trở đi, mình đã biết phải xuất hóa đơn nên ko bị phiền hà nữa. Mình xuất hóa đơn cho chính công ty mình luôn, cty mình vừa là đơn vị bán, vừa là đơn vị mua, giá xuất hóa đơn bằng giá vốn hoặc cao hơn một tí, có thuế VAT luôn, rồi mình kê khai VAT đầu ra, đầu vào như bình thường, chắc chắn ko bị bắt bẻ.
2/ Hàng tồn kho cần thanh lý, ko đủ chất lượng để bán nữa:  Trường hợp công ty mình, mình làm PXK ra luôn, vì chả bán được cho ai, rồi tính giá vốn đưa vào chi phí. Đến khi quyết toán, họ không cho, nói là nếu là hàng tồn kho kém chất lượng, thì khi thanh lý được rồi, mới được ghi giá vốn, và cũng phải có xuất hóa đơn, giống như là bán bình thường vậy nhưng là bán lỗ thôi.Trường hợp này, mình bị loại giá vốn này ra khỏi chi phí hợp lý.
3/ Hàng đã xuất kho, nhưng lúc đó chưa viết hóa đơn, mà lại xuất hóa đơn sau thời gian đó. Vì thời điểm đó, công ty mình dời địa điểm kinh doanh, nên chưa mua được hóa đơn trên thuế, thế là ko có hóa đơn xuất, sau này mua được hóa đơn rồi, thì mới viết bù lại khoảng thời gian đó. (Hú hồn luôn, may mà kế toán cũ có xuất đầy đủ bù lại, và mình có rà soát và ghi chú lại hết, ko thì tiêu rồi). Nếu các bạn có vào trường hợp như mình, nghĩa là thời điểm xuất hàng và xuất hóa đơn khác nhau, thì các bạn rà soát lại, ghi chú ra, hóa đơn nào đi với PXK nào, có khớp chưa? Nếu ko khớp thì tìm hiểu vì sao, rồi tìm cách xử lý. Hãy chuẩn bị ngay từ bây giờ, khi có nhiều thời gian, chứ khi thuế mò vào rồi mới đi mò mẫm thì chết chắc. Đừng nghĩ là thuế ko tìm ra nhé. Trường hợp này, PXK và hóa đơn của mình khớp nhau, chỉ khác thời gian thôi, nên mình được qua hết.


Vấn đề 3: Chi phí lãi vay

-      Khi công ty có đi vay vốn ngân hàng, tuyệt đối ko được để tiền mặt tồn quỹ cao, nhất là tại các thời điểm ngân hàng giải ngân. Nếu tiền mặt tồn quỹ quá cao (trên giấy tờ thôi, chứ thực tế là công ty ko có tiền thì mới phải đi vay chứ), thì các bạn làm phiếu chi để chi ra bớt, nội dung thì cứ bịa ra, như : chi phí marketing ko có hóa đơn, chi phụ cấp, chi gì gì đó….ko có hóa đơn. Mục đích là để giảm quỹ, nên cứ vô tư mà bịa, nhưng phải hợp lý tí, nhớ là ghi rõ ko có hóa đơn nhé, để sau này biết mà loại ra khi quyết toán thuế.
-      Vì nếu tại các thời điểm vay ngân hàng, mà số tiền tồn quỹ cao hơn số tiền ta đi vay, thì số chi phí lãi vay này ko được tính vào chi phí hợp lý, sẽ bị loại ra nhé. Phần này mình cãi khí thế luôn, vì nó quá vô lý, vì tiền mặt ở cty người ta sử dụng vào chuyện khác, tiền đi vay sử dụng vào chuyện khác, ko lẽ lúc nào cũng ko có tiền mặt ở công ty à? Ví dụ tiền mặt để trả lương người lao động là 100 triệu, khi đó quỹ tiền mặt còn chỉ 150 triệu, mà cty cũng cần nhập hàng 100 triệu, thế thì phải đi vay rồi, vậy trường hợp này chi phí lãi vay bị loại là quá vô lý. Thuế họ nói là “làm theo thông tư thôi”, và có đưa cho mình xem cái văn bản nêu nội dung đó (để từ từ mình tìm lại sẽ post sau). Trong khi công ty mình vay quá trời quá đất luôn chứ, một năm cả một chục khế ước, mà từng thời điểm giải ngân, nó chỉ chênh lệch giữa số tồn quỹ và tiền vay chỉ vài chục đến 100 triệu, mình thấy quá bình thường và hợp lý. Cuối cùng, họ chỉ loại của mình lãi vay 1 khế ước. Nhưng mình vẫn còn ấm ức khoản này.
-      Quỹ tiền mặt cũng ko được để âm, cái này nói thì hơi thừa, nhưng sợ các bạn mới ra trường không để ý mà thiếu sót, nếu có thiếu tiền thì làm hợp đồng vay của sếp hoặc của cổ đông, lãi suất 0%, sau đó khi nào tiền mặt cao lên, thì lại làm thanh lý hợp đồng vay này, trả lại cho họ.

ð Cân đối sao cho hợp lý.


Vấn đề 4: Sổ phụ ngân hàng

-      Phải có đầy đủ sổ phụ theo từng tháng gồm có: sổ phụ, giấy báo (nợ, có), chứng từ đi kèm (giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, lệnh chi,…). Có sao kê cả năm thì càng tốt.
-      Vừa phải có sổ phụ file cứng và file mềm kết xuất từ Internet Banking. Công ty nào chưa đăng ký thì nên đăng ký, để kiểm tra cho dễ, ko cần phải tìm tới tìm lui trong đống sổ phụ. Cả chính kế toán cũng dễ làm việc, và sau này cung cấp cho thuế. Thuế chủ yếu làm việc trên file trước, sau đó nghi vấn hoặc cần xác thực cái gì thì họ mới tìm bản gốc.
-      Nếu lỡ có thiếu chứng từ gì đó, thì cuối năm nên kiểm tra lại để đi xin in lại bổ sung cho đủ, chỉ tốn thêm tiền phí, chứ đến lúc bị kiểm tra mới đi bổ sung thì mệt. Mấy cái này không có đáng, tháng nào xong tháng đó luôn cho khỏe, đừng để bị hành vì những cái linh tinh ko đáng này nhé.
Vấn đề 5: Lưu trữ hóa đơn đầu ra
-      Hóa đơn nên được đánh theo số thự tự cuốn. Nếu là hóa đơn đặt in thì đã được đánh số, còn hóa đơn mua của thuế thì chỉ có số seri, ta tự đánh số thứ tự cuốn theo trình tự sử dụng và cả thời gian sử dụng của hóa đơn. Ví dụ: khi dùng hết cuốn số 1, ngày xuất hóa đơn trong đó từ 01/01/2015 – 31/01/2015, thì làm cái nhãn thế này rồi dán bên ngoài luôn. Khi cần tìm số nào, ngày nào là có ngay khỏi phải lật bên trong.






-      Hóa đơn hủy: Trong 1 cuốn hóa đơn, có bao nhiêu số hủy, thì ta liệt kê ra rồi làm cái nhãn, dán ở trang bìa nhưng bên trong cuốn hóa đơn, khi mở ra xem là biết ngay. Rồi tạo một file Excel luôn, file Excel này ta sẽ quản lý xuyên suốt từ khi bắt đầu kinh doanh. Khi thuế họ cần đối chiếu kiểm tra thì có ngay, dù là mấy chục cuốn hay kiểm tra từ năm nảo năm nao cũng ko sợ.  


               Mình làm như sau:
Đếm số hóa đơn hủy:
4
HÓA ĐƠN
TÊN
BIÊN BẢN
LÝ DO HỦY
CUỐN
SỐ
NGÀY
KHÔNG








-      Khi thuế họ kiểm tra, họ sẽ đối chiếu giữa tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê đầu ra đấy nhé, cả trên cuốn hóa đơn thực tế luôn, xem hóa đơn có hủy thật ko, hay bạn có kê khai sai hoặc sót hóa đơn hủy ko? Kiểm tra có biên bản hủy ko? Ko có biên bản hủy thì bị phạt nhé.
-      Hóa đơn hủy liên 2 khách hàng trả về thì bạn dán ngay vào cuốn hóa đơn y như cũ, gạch chéo hủy, rồi dán thêm cái biên bản hủy hóa đơn vào sau nó luôn. Khi thuế kiểm tra thì thấy liền, chứ đừng để riêng ở bên ngoài, mấy năm sau mới quyết toán, lúc đó nếu bạn còn làm thì may mà kiếm ra, (đó là may ra, chứ chứng từ cả đống, sao mà nhớ cho hết), còn nếu người khác vào làm rồi thì hên xui luôn. Hihi.
-      Phần hóa đơn này mình rất kỹ nên ok hết, ko vấn đề gì.


Vấn đề 6: Lưu trữ hóa đơn đầu vào:

-      Hóa đơn đầu vào bạn đục lỗ, đóng bìa thành cuốn theo từng tháng hay từng quý, sắp xếp theo thứ tự như trên tờ khai GTGT. Khi bạn tìm 1 tờ hóa đơn ở dòng số mấy trên tờ khai thuế, thì đếm số tờ hóa đơn sẽ ra ngay. Đục lỗ luôn Tờ khai thuế GTGT vào đó. Một cuốn là một tháng hay một quý tùy vào số lượng hóa đơn nhiều hay ít. Nếu là 1 quý một bìa thì lưu cả Tờ khai THSDHĐ, Tờ khai thuế TNCN, Tờ khai TNDN tạm tính vào luôn. Quý nào có tờ khai quý đó.
-      In thêm sổ cái 133 đã hạch toán khớp với bảng kê mua vào, để đối chiếu số dư, số phát sinh giữa sổ kế toán và báo cáo thuế luôn.
-      Hóa đơn được phép đục lỗ để lưu trữ nhé. Khi mình đi học lớp kế toán trưởng thì cô có nói là hóa đơn ko được rách, viết vẽ bậy lên, thế là có người hỏi có được đục lỗ ko? Cô nói nguyên tắc là ko. Thế là mình cũng sợ, vì mình cũng đục lỗ, nhưng khi quyết toán rồi thì ai cũng như mình thôi. Hihihi.
-      Mình nói thêm là các bạn đừng quá tự làm khó mình về hình thức trên tờ hóa đơn nhé. Mình thấy các bạn hay hỏi, viết thế này có được ko? Thiếu một chữ này được ko? Viết tắt như vậy được ko? Nói chung là hàng tá thứ linh tinh vặt vãnh mà chả ai quan tâm (hoặc có thì xui lắm mới bị). Mình làm thì chỉ cần hóa đơn ko sai quá nghiêm trọng, còn thiếu một dấu chấm, dấu phẩy, sai một con chữ, hoặc thiếu một từ TM trong CÔNG TY TNHH TM DV….. thì cũng chả sao. Vì thuế họ ko có thời gian kiểm tra đâu bạn à, cả ngàn tờ hóa đơn ai mà ngồi kiểm từng tờ chứ. Như mình đã nói, họ làm việc trên file mềm trước (chính là bảng kê đầu vào) khi nào có nghi vấn gì đó, thì họ mới kiểm tra hóa đơn gốc thôi. Trường hợp của mình thì họ chả thèm nhìn vào hóa đơn mua vào của mình nữa đó chứ.

Vấn đề 7: Hóa đơn trên 20 triệu

-      Hóa đơn trên 20 triệu thì phải chuyển khoản, chắc ai cũng biết rồi. Mình chỉ nói thêm là khi thanh toán các hóa đơn này, các bạn photo thêm UNC thanh toán bấm chung vào hóa đơn hoặc là ghi chú lại hóa đơn nào thanh toán ngày nào cũng được, tùy mọi người có cách riêng của mình, để khi thuế họ cần bạn show ra UNC thanh toán cho hóa đơn trên 20 triệu là có liền.
-      Các bạn nhớ là “UNC chuyển tiền từ tài khoản cty mua sang tài khoản cty bán” nhé. Chứ còn Giấy nộp tiền vào tài khoản ngân hàng người bán là ko được đâu nhé. 
Cái này trong thông tư, nhưng mình quên số mấy rồi, làm biếng lục ra. Hihi
-      Hóa đơn trên 20 triệu, thuế sẽ kiểm tra có UNC thanh toán hay ko? Nếu ko đưa ra cho họ xem được UNC thanh toán thì phần thuế VAT họ sẽ ko cho khấu trừ. 
Vì vậy, hãy chuẩn bị sẵn để họ hỏi là có ngay cho họ thấy. Khi mình chuẩn bị sẵn thì lục chứng từ rất nhanh, còn khi đó mới lục tìm thì lỡ như đã thất lạc thì mình trở tay ko kịp.
-      Hóa đơn trên 20 triệu, nhưng bạn ko thanh toán qua ngân hàng mà cấn trừ công nợ với nhà cung cấp (có nghĩa là 2 bên mua bán qua lại cho nhau, rồi cấn trừ tiền luôn), thì phải có “Biên bản cấn trừ công nợ”, ký tên xác nhận giữa 2 bên.
-      Phần này các bạn kỹ càng một tí là ko có gì bị bắt bẻ hết. Công ty mình thì ko bị vấn đề gì ở mục này cả.


Vấn đề 8: Hàng phi mậu dịch

-      Hàng phi mậu dịch là hàng NCC cho, biếu, tặng để làm mẫu, ta ko mất tiền mua, ko thanh toán mà chỉ tốn tiền nộp thuế NK, thuế GTGT và chi phí vận chuyển nhận hàng về.
-      Thuế GTGT vẫn được khấu trừ, nếu hàng đó thực sự dùng cho mục đích kinh doanh. Có người nói là thuế GTGT ko được khấu trừ, nhưng trường hợp công ty của mình thì được khấu trừ hết, ko bị loại gì cả.
-      Nhưng hàng phi mậu dịch ko được bán, hay đúng hơn là vẫn được nhưng cái thủ tục của nó lằng nhằng quá, mà mình vẫn còn hơi mơ hồ. Trường hợp của mình là vầy: Công ty mình có mấy cái máy hàng nhà cung cấp cho làm mẫu, nhưng khách hàng thích thì công ty mình bán luôn, để ở công ty cũng rỉ sét thôi, vậy là mình bán hàng xuất hóa đơn bình thường, kê khai doanh thu bình thường. Nhưng cái phần giá vốn thuế họ loại của mình, rồi giải thích là mình làm sai, cái chỗ này hơi lằng nhằng và mình cũng chưa hiểu rõ ý của họ nữa, rồi nói là ko cho bán, mà mình hỏi hoài thì họ khó chịu, giải thích tùm lum,và ko muốn nói nữa, mình thấy giá trị cũng ít nên thôi ko cãi nữa. Phần này mình sẽ tìm hiểu sau. Nếu bạn nào có hàng phi mậu dịch, mình khuyên là nhập kho thôi, nếu bán được thì cũng ko xuất hóa đơn làm gì, mắc công lại bị lằng nhằng như mình .


Vân đề 9: Hóa đơn mua hàng của công ty đã bỏ trốn

-      Tuyệt đối không làm ăn, giao dịch với các công ty có dấu hiệu là công ty ma. Đừng nghĩ là có đầy đủ chứng từ hợp lý, có thanh toán qua ngân hàng, và thời gian đã lâu là qua hết.  Ở trường hợp của công ty mình, hết 70% thiệt hại là do dính vào hóa đơn của công ty đã bỏ trốn, dù có đầy đủ chứng từ và chứng minh được chuyện mua hàng hóa đó có thực tế xảy ra, thì thuế cũng loại ra thôi, ko cãi cọ gì được cả.
-      Khi bạn có hóa đơn đầu vào là cty đã bỏ trốn thì thiệt hại là: loại thuế GTGT đầu vào, loại ra khỏi chi phí hợp lý, phạt hành chính, phạt chậm nộp thuế, chưa kể là hành vi gian lận, trốn thuế, tùy vào mức độ nghiêm trọng.Thời gian truy cứu trách nhiệm theo thuế nói với mình trước đây là 5 năm, hiện nay là 10 năm.
-      Tuy nhiên, chuyện làm ăn thì hôm nay công ty đó hoạt động, ngày mai bỏ trốn thì mình ko thể biết được, và cũng ko kiểm soát được, đây là rủi ro ko ai muốn. Mình chỉ muốn nói để các bạn nếu có thời gian chuẩn bị trước khi quyết toán thì kiểm tra lại các NCC nào mà lâu rồi ko làm ăn, ko giao dịch, xem họ có vấn đề gì ko. Nếu bị dính vào cty bỏ trốn như mình mà phát hiện sớm, thì ta tự làm điều chỉnh BCTC lại, tự loại ra trước thì thiệt hại sẽ ít hơn. Còn mình, là do ko biết được, đến khi thuế báo thì mới biết, nên đành phải chịu thôi.
-      Công ty mình còn gặp trường hợp là: công ty mình khai thuế đầu vào một đằng, công ty bán khai thuế đầu ra một nẻo, 2 cái chả ăn nhập gì với nhau luôn, cứ y như là liên 1 và liên 2 khác nhau vậy, nội dung khác, số tiền khác. Cái này khi thuế họ đi xác minh hóa đơn họ cho mình xem, chả biết nói sao luôn, lần đầu tiên mới thấy, gặp công ty ko bỏ trốn nhưng như công ty này thì cũng toi.
-      Trường hợp công ty mình bị phạt ở mục này là nặng nhất, 70% số tiền thiệt hại, vừa bị truy thu thuế GTGT +TNDN, vừa bị phạt chậm nộp, vừa bị phạt hành chánh.

Vấn đề 10: Những cái linh tinh

-      Nếu công ty bị lỗ năm nào thì tiền lương tháng 13 và thưởng tết năm đó không được tính vào chi phí hợp lý, thuế giải thích là đã lỗ thì ko được chi mấy cái này. Chỉ nghe họ nói vậy, mà ko có cho xem cái văn bản nào hết, nhưng họ ko loại của mình (cho qua) nên mình chưa biết thực hư đúng ko. Hihi
-      Quà tết cho khách hàng, bị loại ra, thì chi phí đi công tác tặng quà tết cũng bị loại tất. Thế nên, rút kinh nghiệm nếu là chi phí đi công tác thì chỉ ghi chung chung là đi công tác thôi, đừng dại dột như mình ghi rõ ràng là đi tặng quà tết chi cho thuế nó thất nó loại ra nhé. Hihi (Giờ mới biết vụ này).
-      Ba cái chi phí tủ lạnh, máy lạnh, v.v.….thuế họ cũng kiếm cớ loại ra, nhưng cứ cãi tới luôn, họ bới được cái gì thì bới, nhưng mình có lý của mình, đừng thấy họ nói gì cũng nghe đó.
-      Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ phải có rõ ràng nhé, file mềm, họ nhìn vào để loại chi phí phân bổ ko hợp lý nữa.


Vấn đề 11: Hạch toán phân loai chi phí

-      Kinh nghiệm của mình là khi mình hạch toán thì mình đã phân loại sẵn cái nào hợp lý và ko hợp lý luôn, khi quyết toán mình chỉ làm một bước loại số chi phí ko hợp lý ra thôi.
-      Mình dùng 1 tài khoản 6423 để hạch toán tất cả các khoản chi phí ko có hóa đơn hoặc hóa đơn ko dùng được, nói chung là chi phí CHẮC CHẮN BỊ LỌAI.
-      Mình dùng thêm tài khoản 6428 để hạch toán các CHI PHÍ NHẠY CẢM, có nghĩa là chi phí hợp lý nhưng phải có điều kiện, ví vụ như tiền phòng công tác, tiền tiếp khách… những khoản chi này thì phải có kèm theo như Giấy đi đường, quyết định công tác…Ngày xưa thì bị khống chế, nên mình phân loại ra sẵn để tiện kiểm tra, nhưng nay ko còn bị khống chế nữa, mình vẫn phân loại để dễ quản lý.
-      Cẩn thận hơn thì khi hạch toán khoản chi nào ko có hóa đơn thì mình ghi rõ ra luôn là “Chi…..ko có hóa đơn”, hoặc “Chi….có hóa đơn nhưng ko hợp lệ”, để lỡ khi ta hạch toán có lộn tài khoản thì khi cuối năm làm BCTC cũng thấy liền mà sửa. Thuế họ nhìn cũng biết rồi, khỏi phải hỏi ta nữa.
-      Vì mình làm sẵn hết như thế, nên thuế họ chỉ loại thêm của mình được vài tờ hóa đơn thôi (do đi công tác tặng quà tết mà mình lỡ show cho họ biết), vì mình đã loại sẵn cả rồi, còn gì nữa đâu mà bới với móc. Hihi.

Vấn đề 12: Kết quả quyết toán

Tổng thiệt hại của công ty mình gồm:
-      Tiền thuế GTGT + TNDN bị truy thu
-      Phạt 10% trên số tiền bị truy thu, thuế nói là sau này là 20% đó nhé (mình chưa tìm ra văn bản, sẽ tìm hiểu sau)
-      Phạt hành chánh
-      Phạt chậm nộp
-      Tiền…

TỔNG KẾT:

-      Thiệt hại của công ty mình phần nhiều là do trúng hóa đơn của công ty bỏ trốn.
-      Phần còn lại bị sai là: giá vốn, hàng phi mậu dịch, kê khai sai kỳ tính thuế, chi phí lãi vay, chi phí ko hợp lý thì ít sịt.
-      Còn các văn bản thì hôm khác mình sẽ cho mọi người xem để tham khảo nhé
-      Mong các bạn ko mắc phải những cái sai của mình nhé.

Thứ Bảy, 10 tháng 2, 2018

NHỮNG SAI PHẠM THƯỜNG GẶP NHẤT KHI CƠ QUAN THUẾ THANH KIỂM TRA

🔥🔥🔥🔥🔥NHỮNG SAI PHẠM THƯỜNG GẶP NHẤT KHI CƠ QUAN THUẾ THANH KIỂM TRA 💢💢💢


1. Thuế GTGT
a) Thuế GTGT đầu ra
– Kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT như trường hợp thanh toán giai đoạn trong xây dựng cơ bản, trường hợp đã bán hàng dịch vụ nhưng chưa thu được tiền…;
– Xác định sai hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế dẫn đến việc phân bổ thuế đầu vào không đúng; xác định không đúng đối tượng chịu thuế GTGT;
– Kê khai sót hoá đơn, lập hoá đơn bán hàng không đúng quy định;
– Chưa thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng xuất biếu tặng, bán sản phẩm;
– Xuất vật tư nhiên liệu bán hoặc cho đối tượng bên ngoài mượn không kê khai thuế GTGT đầu ra;
– Xác định sai thuế suất thuế GTGT đầu ra;
– Kê khai không đầy đủ doanh thu tính thuế, kê khai thấp hơn hoá đơn dẫn đến làm giảm số thuế đầu ra, giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, được khấu trừ;
– Phản ánh, hạch toán chưa kịp thời các khoản doanh thu phát sinh dẫn đến kê khai chưa kịp thời khoản thuế GTGT đầu ra tương ứng như thu nhập bán phế liệu, doanh thu các công trình xây dựng cơ bản đã nghiệm thu khối lượng hoàn thành, các khoản phải thu khác của các nhà thầu nước ngoài;
– Bán hàng hóa cho người tiêu dùng thường không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn ghi giá thanh toán thấp hơn giá thực tế thu tiền;
– Hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực, thành lập nhiều chi nhánh trên nhiều địa bàn khác nhau nhưng chỉ kê khai nộp thuế những lĩnh vực kinh doanh chính;
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư theo phương thức có bao thầu nguyên vật liệu, nhưng khi xuất hoá đơn doanh nghiệp tách riêng phần giá trị máy móc, thiết bị hoặc tách riêng giá trị cát và kê khai thuế GTGT theo thuế suất thuế 5%, thay vì phải kê khai toàn bộ giá trị công trình theo thuế suất của hoạt động xây dựng là 10%;
– Khoản thu tiền trước của khách hàng đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, doanh nghiệp không xuất hóa đơn kê khai thuế GTGT;…


b) Khai sai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
– Không phân bổ hoặc phân bổ không đúng tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT và hoạt động xuất khẩu do chưa đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%;
– Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế GTGT;
– Kê khai khấu trừ thuế GTGT hoá đơn bất hợp pháp;
– Kê khai trùng hóa đơn đầu vào;
– Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng đối với giá trị lô hàng nhập khẩu bị hao hụt, tổn thất hoặc do điều chỉnh giảm giá, giảm lượng hàng hóa nhập khẩu;
– Không kê khai điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ đối với hàng hóa, vật tư, nguyên liệu bị tổn thất đã được cơ quan Bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác bồi thường;
– Kê khai khấu trừ thuế GTGT chưa đúng quy định của pháp luật về thuế:
+ Kê khai khấu trừ hóa đơn trên 20 triệu đồng nhưng chưa thanh toán qua ngân hàng;
+ Kê khai khấu trừ hoá đơn của các khoản chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh, không liên quan đến doanh thu;
+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi trả hộ nhà cung cấp;
+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí tiêu dùng cá nhân không phục vụ sản xuất kinh doanh;
+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí cho văn phòng đại diện của công ty mẹ;
+ Sử dụng hoá đơn GTGT đầu vào thiếu chỉ tiêu, các hoá đơn bất hợp pháp theo quy định để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.


2. Về thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
– Xác định thiếu doanh thu tính thuế, sai niên độ làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số được miễn, giảm trong kỳ. Để ngoài sổ sách kế toán doanh thu tính thuế TNDN có hành vi trốn thuế;
– Ghi nhận chưa đầy đủ doanh thu tính thuế; chưa ghi nhận các khoản thu nhập tài chính đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện trong kỳ;
– Xác định doanh thu không đúng theo giá trị nghiệm thu thanh toán A-B trong hoạt động xây lắp, có các công trình xây dựng đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa kê khai thuế kịp thời, không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán;
– Kê khai doanh thu chịu thuế không đầy đủ, trốn, giấu doanh thu bằng nhiều phương pháp tinh vi, thông đồng giữa bên mua và bên bán thông qua các hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán, giảm giá hàng bán ra nước ngoài…
– Thông qua hoạt động liên kết với công ty mẹ ở nước ngoài để nâng chi phí, giảm doanh thu để làm giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam;
– Chưa kê khai doanh thu đối với các khoản thu tiền chuyển quyền sử dụng đất khu dân cư, chuyển quyền sử dụng đất và chuyển quyền thuê đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chưa kê khai giá vốn của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với doanh thu phát sinh;
– Chưa hạch toán vào thu nhập các khoản tiền được bồi thường;
– Không kê khai tính thuế đối với khoản thu nhập từ dịch vụ dạy học, dạy nghề;
b) Hạch toán vào chi phí các khoản chi phí không đúng quy định khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
– Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi không đúng quy định;
– Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào giá vốn hàng bán trong kỳ, không tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh, không phân bổ chi phí SXKD cho sản phẩm dỡ dang cuối kỳ;
– Hạch toán khối lượng nguyên liệu vào kết quả kinh doanh cao hơn khối lượng quyết toán công trình;
– Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào;
– Hạch toán chi phí lãi vay không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vào chi phí, vay cá nhân với lãi suất cao hơn 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định;
– Hạch toán vào quỹ lương không đúng theo Hợp đồng lao động, tiền thưởng nhân viên, các khoản chi phụ cấp không đúng quy định hoặc vượt mức quy định đã đăng ký với Sở lao động thương binh, chi thù lao cho hội đồng quản trị không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh;
– Chi tiền thưởng nhân dịp lễ, tết cho người lao động ngoài số tiền được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể;
– Hạch toán vào chi phí các khoản chi phí chưa phù hợp doanh thu trong kỳ, các khoản chi phí trích trước mà thực tế chưa chi, các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản chi phí vượt dự toán, vượt định mức, khoản chi phí không hợp lý, chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh, chi phí không có hoá đơn chứng từ hợp pháp;
– Xác định giá vốn không chính xác;
– Hạch toán vào chi phí khoản khấu hao TSCĐ không đúng quy định, Chi phí khấu hao của tài sản không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản chi phí khấu hao TSCĐ của máy móc thiết bị trong thời gian không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh;
– Chi phí khấu hao của TSCĐ không đủ hồ sơ theo quy định, tài sản không phải của doanh nghiệp nhưng vẫn trích khấu hao, trích khấu hao vượt quy định, công cụ dụng cụ dùng nhiều năm nhưng phân bổ một lần vào chi phí;
– Chi mua sắm tài sản cố định nhưng hạch toán một lần vào chi phí mà không hạch toán tăng tài sản cố định và tính khấu hao theo qui định. Hạch toán các khoản nâng cấp tài sản vào chi phí;
– Chi vượt định mức về các khoản chi cho phép như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại;
– Không hoàn nhập các khoản trích trước nhưng thực tế chưa chi.

c) Miễn, giảm thuế TNDN
– Kê khai miễn giảm thuế TNDN chưa đúng quy định: điều kiện được ưu đãi, thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế;
– Chuyển số lỗ không đúng quy định;
– Hạch toán chi phí không đúng niên độ kế toán, đặc biệt là CSKD chuyển từ giai đoạn được miễn thuế TNDN sang giảm thuế TNDN;
– Một số doanh nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị Quyết số 30/2008/NQ-CP, Nghị quyết 08/2011/QH13…chưa chính xác;
– Không hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi mà xác định miễn, giảm thuế TNDN trên tổng thu nhập hoặc phân bổ thu nhập được hưởng ưu đãi không đúng phương pháp theo quy định;
– Cố tình hạch toán tăng, giảm chi phí giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh được ưu đãi về thuế và không được ưu đãi thuế để làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo hướng có lợi nhất;
– Áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho cả các khoản thu nhập khác như: thu nhập hoạt động tài chính, các khoản hoàn nhập dự phòng…
– Xác định thuế TNDN được miễn, giảm do ưu đãi đầu tư cho dự án đã hết thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
d) Chuyển giá, mua bán lỗ
3. Về thuế thu nhập cá nhân
a) Đối với tổ chức: Theo quy định, các cơ quan chi trả phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN ngay khi chi trả cho người lao động, tuy nhiên sai phạm thường gặp là không khấu trừ đối với các hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
b) Đối với cá nhân: Cá nhân có nghiều nguồn thu nhập nhưng không để ý, dẫn đến không tự quyết toán với Cơ quan thuế mà thực hiện ủy quyền cho cơ quan chi trả.
4. Về các loại thuế khác
Thường xảy ra khai chậm so với thời điểm hoàn thành dịch vụ, mua bán hàng hóa.