Thứ Sáu, 16 tháng 6, 2017

101 sai phạm về hóa đơn, chứng từ doanh nghiệp dễ bị phạt




CĂN CỨ VĂN BẢN PHÁP LUẬT:

- Thông tư 39/2014/TT-BTC của BTC ; TT119/2014/TT-BTC ; TT số 26/2015/TT-BTC của BTC ( VB hợp nhất sô 17/VBHN-BTC ngày 17/06/2015 : 39, 119, 26); TT37/2017/TT-BTC ngày 27.04.2017 thi hành kể từ ngày 12/6/2017.
- TT số 32/2011/TT-BTC và Quyết định số 1209 /QĐ-BTC ngày 23/06/2015 về việc thí điểm hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan Thuế.
- Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của BTC (hiệu lực 2/3/2014); + Thông tư 176/2016/TT-BTC ngày 31/10/2016 của BTC sửa đổi bổ sung một số (hiệu lực 15/12/2016)
- Luật kế toán 2015.
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP của CP ngày 30/12/2016.
- Thông tư 10/2013/TTLT-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTC ngày 26/6/2013.


I. Sai phạm hóa đơn tài chính khi mua bán hàng hóa dẫn đến không được kê khai thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ.
Quy định tại: Khoản 1, Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 5
Thông tư số 119/2014 và khoản 1 Điều 3 của TT26/2015.

A. Các sai phạm thường gặp về nội dung bắt buộc khi mua bán hàng hóa
1. Hóa đơn tài chính không có ngày tháng năm kế toán thanh toán tự ghi bổ sung cho đủ nội dung bắt buộc
2. Hóa đơn Ngày, tháng năm trên hóa đơn và ngày tháng năm trên biên bản giao hàng không trùng nhau.
3. Viết hóa đơn để vay ngân hàng, khi nào có tiền thì làm biên bản bàn giao
4. Khách hàng viết hóa đơn trước để nhận tiền ứng của hợp đồng (hàng hóa, dịch vụ).
5. Tháng 12/2016 khi giao hàng bên bán không có hóa đơn, khi bên mua trả tiền bên bán mới viết hóa đơn vào năm 2017.
6. Mua hàng nhiều lần trong quý, viết hóa đơn cuối quý (có bẳng kê chi tiết nhiều lần mua hàng kèm theo)
7. Hóa đơn bên bán bị nhảy cóc số (Mua hàng là có thật):
+ Trong tháng:
+ Khác tháng:
8. Hóa đơn bị sai tên hoặc địa chỉ của bên bán hoặc bên mua (ghi không đầy đủ, không ghi rõ các nội dung,..): Tên , địa chỉ: Khoản 2, Điều 16 TT39/2014/TT-BTC:
9. Hóa đơn bị sai mã số thuế của bên mua:
+ Hai bên chưa kê khai thuế.
+ Cả 2 bên mua và bán đã kê khai thuế.
+ Bên bán đã kê khai thuế, bên mua chưa kê khai thuế GTGT
10. Hóa đơn tại tiêu thức tên hàng ghi: hàng hóa theo hợp đồng số …ngày…tháng…năm….hoặc ghi tên chung chung hoặc ghi tên hàng bằng tiếng Anh (đọc không hiểu).
11. Hóa đơn không ghi số lượng x đơn giá nhưng vẫn có thành tiền (hóa đơn tiếp khách, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn phòng ngủ,…)
+ Hàng hóa
+ Dịch vụ
12. Thủ trưởng đơn vị không ký, đóng dấu treo hình vuông.
Phó giám đốc ký (DN có 2 đại diện trước pháp luật)
13. Hóa đơn không có dấu của bên bán
 Điểm b, khoản 3, điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
14. Hóa đơn chữ ký trên liên 2 không phải là chữ ký trực tiếp.
15. Hóa đơn người mua hàng không ký: bán hàng qua điện thoại, bán hàng theo hợp đồng, bán hàng qua internet.
 Hướng dẫn hóa đơn điện tử: CV số 819/TCT-DNL và công văn 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017.
 CV số 2055 ngày 18/5/2017 của Tổng Cục thuế hướng dẫn vướng mắc về HĐĐT
16. Hóa đơn không có ghi tổ chức nhận in hóa đơn.
17. Hóa đơn mua hàng nội địa, chữ viết bằng tiếng Anh, đơn giá và thành tiền bằng ngoại tệ.
 TT32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Ngân hàng NN Việt Nam hướng dẫn quy định hạn chế sử dụng ngoại hối.
 Xử phạt: điểm c, khoản 6, Điều 24, Mục 7 Chương II NDD96/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
18. Hóa đơn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ không có dấu chấm (.) hoặc dấu (,).
19. Hóa đơn viết tiếng việt nhưng không có dấu. Bên bán không đăng ký với cơ quan Thuế.
 TT26/20115/TT-BTC
20. Nhiều hóa đơn không mang tên của đơn vị mua hàng:
+ Tiền điện, tiền nước khi thuê nhà
+ Tiền vé máy bay:




B. Công ty phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau nhưng không có hóa đơn. Giải pháp chuẩn hóa chứng từ các khoản chi
1. Khoán công tác phí bằng tiền
 (TT40/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/7/2017 thay thế TT97/2010/TT-BTC)
2. Khoán tiền xăng xe, điện thoại bằng tiền (Không cần hóa đơn)
 TT47/2015/TT-BLĐTBXH
3. Khoán trang phục bằng tiền
 Điểm 2.7, khoản 2. Điều 4 TT96/2015/TT-BTC
4. Khoán ăn trưa, ăn ca bằng tiền: 3 triệu/người/tháng
5. Khoán tiền tiếp khách bằng tiền mặt
6. Khoán tiền nhà ở bằng tiền mặt
7. Khoán bảo hộ lao động bằng tiền mặt.
8. Doanh nghiệp chi các khoản hỗ trợ bằng tiền mặt nhưng không có hóa đơn.
9. Chi chiết khấu thanh toán nhưng bên nhận tiền không xuất hóa đơn.
10. Chi hoa hồng cho cá nhân nhưng không xác định được người nhận tiền. Vì người nhận hoa hồng không muốn ghi tên trên phiếu chi.
Tất cả các khoản chi không có hóa đơn Doanh nghiệp đều lập bảng kê 01/TNDN (TT78/2014/TT-BTC)

C. Sai pham do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
- Khoản 8, Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP
- Điều 22, Điều 23 TT39/2014/TT-BTC
- Khoản 1, điều 15 TT219/2013/TT-BTC
- Điểm 1, điều 6 TT78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm 1, điều 4 TT96/2015/TT-BTC
1. Doanh nghiệp A có một số Hóa đơn đã kê khai khấu trừ thuế năm 2016 vi phạm sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, Doanh nghiệp rất băn khoăn không biết hoàn thiện hồ sơ và giải trình với cơ quan Thuế như thế nào?
2. Bên mua sử dụng hóa đơn bên bán đã thông báo mất hóa đơn, cơ quan Thuế đã thông báo hóa đơn đó không có giá trị sử dụng.
3. DN A (Bên mua) sử dụng hóa đơn của Bên bán đã ngừng sử dụng mã số thuế. Bên bán vẫn sử dụng hóa đơn để viết cho Bên mua.
4. Bên mua sử dụng hóa đơn bên bán viết hóa đơn trước thời điểm thông báo phát hành. Bên bán đã kê khai thuế vào thời điểm viết hóa đơn.
5. Bên mua sử dụng hóa đơn của Bên bán chưa thông báo phát hành.
6. Hóa đơn ăn uống tiếp khách vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật lao động
7. Hóa đơn DN mua hàng nhưng chỉ trả 1 phần tiền, số tiền còn lại Hợp đồng mua bán không quy định thời hạn trả, không có biên bản đối chiếu công nợ.
8. Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Tình huống 1:
Tháng 3/2017 DN Y mua 01 lô hàng với giá trị 182.000.000đ ( được viết thành 10 hóa đơn có giá trị nhỏ hơn 20 triệu, ngày ghi trên hóa đơn khác nhau) của DN D. Kế toán DN Y đã kê khai và khấu trừ thuế GTGT và hạch toán kế toán vào tháng 3/2017.
Tháng 5/2017 Kế toán DN Y đọc thông báo trên trang Web: http:// gdt.gov.vn công ty D đã bỏ trốn. Qua kiểm tra đơn vị có toàn bộ thủ tục pháp lý: Hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của từng lần mua hàng thì số hóa đơn đó có được khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí được trừ 2017?
Giải pháp xử lý
Tình huống 2:
Công ty A mua hàng của Công ty B (Công ty không có mặt hàng đó). Công ty A ký Hợp đồng với Cty C để có Hóa đơn và phù hợp với chức năng kinh doanh của Bên C. Xử phạt hành chính và hình sự về hóa đơn như thế nào?
9. Hóa đơn là hóa đơn giả, đối tượng bán hàng đánh cắp tên, địa chỉ, mã số thuế của Bên bán in để bán hàng và lừa người mua.
10. Hóa đơn CBCNV của Công ty tự ý sửa giá trị trên hóa đơn để thanh toán số tiền cao hơn so với giá trị thật của hàng hóa.
Tình huống:
Công ty A mua hàng có giá trị là 600.000đ, yêu cầu người bán ghi tăng thêm thành 800.000đ.
11. Ghi tăng số lượng để phù hợp với định mức đã được lập (Hóa đơn mua hàng bằng đúng so với
định mức)?
12. Hóa đơn không ghi đủ các nội dung bắt buộc nên không chứng minh được các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh là có thật như:
- Hóa đơn vận chuyển
- Hóa đơn, tiếp khách ăn uống
13. Các hóa đơn Bên bán không ghi chỉ tiêu ngày, tháng, năm. Sau khi phát hiện ra bên mua tự ý điều
ngày tháng năm cho đủ các nội dung bắt buộc.
14. Bên mua có sử dụng 10 hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ của Bên bán, các Hóa đơn đang trong thời
gian ngừng kinh doanh đã thông báo với cơ quan thuế;
15. Bên mua có sử dụng hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ của Bên bán, các Hóa đơn này cơ quan Thuế
đã thông báo không có giá trị sử dụng do bên bán bị cưỡng chế về thuế. Bên mua không biết bên
bán bị cưỡng chế về thuế.
- CV số 1695/TCT-QLN ngày 22 tháng 4 năm 2016 về việc sử dụng hóa đơn lẻ của Tổng cục thuế
thay thế bằng công văn số 5936/TCT-QLN ngày 21/12/2016.
Tình huống:
Tháng 6/2016 DN A tại Hải phòng có mua hàng của DN C tại Vũng Tàu (có hợp đồng mua bán + hoá đơn GTGT + chứng từ thanh toán qua ngân hàng + biên bản giao nhận hàng có xác nhận của 2 bên mua và bán).
Tháng 3/2017 Cục thuế Tỉnh Vũng Tàu thông báo DN C có ghi hoá đơn đó với giá trị 3 liên khác nhau nhằm mục đích để trốn thuế. Kế toán DN A đã kê khai VAT đầu vào và tính vào chi phí để quyết toán thuế TNDN?
Cơ quan Thuế yêu cầu điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào và điều chỉnh giảm chi phí của các hóa đơn trên?
Giải pháp xử lý hiệu quả?
16. Hóa đơn liên 2 bị mờ hết cả chữ viết nên không xác định chữ và số trên hóa đơn.
17. Hóa đơn Không có liên 2 bản gốc (chỉ có bản phô tô) (lỗi do bên mua)

II. SAI PHẠM HÓA ĐƠN TÀI CHÍNH KHI BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ.
1. Hóa đơn viết sai đã xé ra khỏi cuống
+ Chưa giao và chưa kê khai thuế
+ Đã giao nhưng chưa kê khai thuế
+ Đã giao và đã kê khai thuế.
2. Khi bán hàng không lập hóa đơn do khách hàng không lấy hóa đơn (hàng tồn kho là không có thật).
3. Bán hàng giảm giá niêm yết cho CBCNV hoặc cho các quan hệ của Công ty. Viết hóa đơn bán hàng theo giá đã giảm?
- Điều 12 Luật giá năm 2012 và Điều 18 NĐ số 177/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013.
4. Bán hàng vẫn giao hàng, Khi nào khách hàng trả tiền thì viết hóa đơn vì không có tiền để nộp thuế.
+ Trong kỳ kê khai thuế GTGT (TNDN)
+ Khác kỳ kê khai thuế GTGT (TNDN)
5. Bán hàng lập hóa đơn không theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn (nhảy cóc số)
6. Ngày ghi hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan Thuế
7. Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua hoặc bán hàng cho các đơn vị đã giải thể.
8. Bên bán hàng sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành hoặc bán hàng tháng 12/2016 nhưng thông báo phát hành vào tháng 1/2017.
9. Bên bán sử dụng hóa đơn không có giá trị sử dụng do bị cưỡng chế về Thuế (cơ quan Thuế địa phương đã thông báo hóa đơn hết hạn sử dụng nhưng bên mua không biết).
A. Sai phạm lập hóa đơn, chứng từ đối với trường hợp bán hàng kèm theo hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu như thế nào?
- Điểm a, điểm 2.4, Phụ lục 4 TT39/2014, khoản 9, Điều 3 TT26/2015/TT-BTC) .
- Công văn số 834/TCT-DNL của TCT ngày 14 tháng 3 năm 2017 về việc chính sách thuế đối với hàng cho, biếu, tặng từ quỹ phúc lợi.
1. Đăng ký chương trình khuyến mại
2. Không đăng ký chương trình khuyến mại
3. Tặng quà kèm theo điều kiện mua hàng
4. Tặng quà không kèm theo điều kiện mua hàng (lịch, quà Tết, bánh trung thu,….)
- Từ quỹ phúc lợi:
- Từ nguồn vốn kinh doanh:
5. Tặng phiếu mua hàng
B. Sai phạm viết hóa đơn khi nhận tiền thanh toán
1. Nhận được tiền ứng của Hợp đồng (Hàng hóa, dịch vụ, tiền đặt cọc) kế toán Cty đã viết hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT theo tiền ứng: hạch toán Doanh thu và trích trước chi phí tương ứng.
- Điều 16 TT39/2014/TT-BTC quy định về thời điểm lập hóa đơn
- Khoản 2, Điều 8, TT219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT
- Khoản 2, Điều 3 TT96/2015/TT-BTC quy định về thời điểm xác định Doanh thu tính thuế.
2. Xuất hóa đơn nhưng chưa giao hàng để bên mua đi vay ngân hàng. Nếu vay ngân hàng không được thì làm biên bản hủy hóa đơn.
C. Sai phạm về xuất hóa đơn hàng hóa tiêu dùng nội bộ
- Tại Khoản 9, điều 3. TT26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TTBTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- Công văn 767/TCT-CS ngày 05/03/2015 "Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh." Trước đây: Chưa hướng dẫn cụ thể trường hợp này
D. Sai phạm về xuất hóa đơn điều chuyển hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc
- Điểm 2.6, Phụ lục số 4, TT39/2014/TT-BTC
E. Sai phạm về các khoản giảm trừ Doanh thu
F. Chiết khấu thương mại
- Điểm 2.5, Phụ lục 4, TT39/2014/TT-BTC
- Chuẩn mực kế toán số 15, TT200/2014;
- Luật giá 2012.
1. Giảm giá hàng bán
2. Hàng bán bị trả lại
- Điểm 2.8, Phụ lục số 4, TT39/2014/TT-BTC
G. Sai phạm về các khoản không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
- Điều 5, TT219/2013/TT-BTC và TT193/2015/TT-BTC.
H. Sai phạm lập hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển
1. Tài sản góp vốn (tiết a, điểm 2.15, Phụ lục số 4, TT39/2014/TT-BTC và khoản 13, Điều 14, TT 129/TT-BTC): 
+ Cá nhân
+ Tổ chức không kinh doanh
+ Tổ chức kinh doanh
2. Tài sản điều chuyển
3. Tổ chức, cá nhân xuất bán hàng hàng hóa bán hàng lưu động
- Điểm 2.9, Phụ lục số 4, TT39/2014/TT-BTC
Tình huống
Doanh nghiệp A mượn hàng của Doanh nghiệp B (Hợp đồng, Biên bản giao nhận), Doanh nghiệp B lại mượn hàng Doanh nghiệp A (Hợp đồng + Biên bản giao nhận). Cuối kỳ kế toán DN A và DN B bù trừ công nợ với nhau.
Khi thanh lý vật tư, phế liệu và tài sản cố định DN A (Bên bán) đã sử dụng hóa đơn thấp hơn giá trị còn lại? DN A không chứng minh được giá bán đó có theo giá trị trường hay không? Giải pháp?
4. Thời điểm xác định Doanh thu đối với hoạt động xuất khẩu
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Hóa đơn thương mại: Ngày xác định Doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. (Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC đã hướng dẫn: Doanh nghiệp chỉ sử dụng hóa đơn thương mại, bỏ hóa đơn GTGT.
- Công văn số 16809/BTC-TCT về việc sử dụng hóa đơn ngày 25/11/2016 của Bộ Tài Chính.
5. Hai công ty ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh theo BCC
Tình huống
Bên A (C.ty cổ phần): góp vốn bằng mặt bằng, sân bãi đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật có diện tích 4.000m2;
Hai bên thống nhất tỷ lệ góp vốn của bên A là 35%
Bên B (C.ty TNHH TM): góp vốn bằng tiền để xây dưng công trình và tự tổ chức kinh doanh (Khai báo, quyết toán thuế, tài chính theo quy định của pháp luật) tỷ lệ góp vốn là 65%.
Thời hạn hợp tác 16 năm; không đồng kiểm soát, không thành lập pháp nhân mới, mà giao cho bên B (kiểm soát)
Phương thức thanh toán : Bên A nhận khoản lợi nhuận cố định hàng năm là 2tỷ/năm (không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của bên B là lỗ hay lãi).
Bên A: Đang đề nghị sẽ xuất hóa đơn cho bên B: 2 tỷ ; thuế GTGT:10% là 200tr và đề nghị bên B trả: 2.2tỷ
(bên A nói thuế GTGT Bên B sẽ được khấu trừ ? Giải pháp?

I. Sai phạm thông báo phát hành hóa đơn
1. Đặt in hóa đơn nhưng không ký Hợp đồng bằng văn bản (Phạt từ 500.000đ đến 1 triệu).
2. Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa
điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng.
3. Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
4. Sử dụng hóa đơn nhưng chưa thông báo phát hành nhưng vẫn kê khai thuế GTGT đầu ra.

II. Sai phạm về mất, cháy, hỏng hóa đơn, hủy hóa đơn.
- Khoản 1, Điều 41 Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội về Luật kế toán quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
- Khoản 2, Điều 12 TT 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 được sửa đổi bổ sung theo TT176/2016/TT-BTC.
- NĐ 105/2013/NĐ-CP ngày 16/09/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Bên mua:
+ Mất hóa đơn liên 2 đã kê khai thuế do Kế toán không cẩn thận
+ Mất trộm toàn bộ liên 2 đã kê khai thuế.
- Thủ tục: Điều 24 TT 39/2014/TT-BTC
2. Bên bán làm mất:
- Liên 2 đã ghi nội dung nhưng khách hàng không nhận được?
- Mất liên 1, liên 3 do Kế toán không cẩn thận. Xử phạt theo khoản 1, Điều 12 NĐ105/2013/NĐ-CP
từ 500.000 đến 1.000.000
- Mất 10 quyển hóa đơn chưa ghi nội dung.
+ Chưa thông báo phát hành hoặc đi mua hóa đơn của cơ quan Thuế:
+ Đã thông báo phát hành.

III. Các tính huống dẫn đến Doanh nghiệp bị hình sự hóa các sai phạm về Thuế và Kế toán.
 Về tội “Trốn thuế” (Điều 161 BLHS hiện hành – điều 200 BLHS 2015)
 Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước (Điều 164a BLHS hiện hành - điều 203 của BLHS 2015).
 Về tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước (Điều 164b BLHS hiện hành - điều 204 của BLHS 2015)


Thứ Năm, 15 tháng 6, 2017

Hạch toán CHI PHÍ quà tặng tết cho khách hàng và nhân viên

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
Số: 1778/CT-TTHTV/v: tặng quà cho khách hàng
TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2015

Kính gửi: Công ty cổ phần Tô Thành Phát
Địa chỉ: 56 Phạm Hữu Chí, P.12, Q.5, TP.HCM
Mã số thuế: 0301521415

Trả lời văn thư số 1/2015TTP ngày 02/02/2015 của Công ty về chi phí tặng quà cho khách hàng; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 219/2012/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn vế thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2014):
+ Tại Tiết b Khoản 3 Điều 5 quy định doanh thu tính thuế:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.”
+ Tại Khoản 2.21 Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa để biếu, tặng khách hàng thì khi xuất hàng hoá biếu, tặng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm biếu, tặng; hàng hoá biếu, tặng không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế TNDN. Chi phí hàng hóa biếu, tặng năm 2014 có hóa đơn chứng từ hợp pháp (nếu hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán không dùng tiền mặt) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuộc khoản chi bị khống chế không vượt quá 15% tổng số chi được trừ theo khoản 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Từ năm 2015 thực hiện theo Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội (tính theo thực tế chi có hóa đơn chứng từ hợp pháp).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng qui định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT
4;- P.PC;
- Lưu (TTHT, VT).
355/14833/15-NBT
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga







Quy định về chi phí quà tết tặng cho khách hàng và nhân viên
Khi đến dịp lễ tết các doanh nghiệp tại Việt Nam thường mua quà để biếu,tặng khách hàng, đối tác và nhân viên công ty. Vậy chi phí này có được khấu trừ VAT đầu vào không? Khi xuất quà tặng cho khách và nhân viên có phải xuất hóa đơn không? Có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không? Cùng tìm hiểu những vấn đề này trong bài viết này luôn nhé :
1. Hoá đơn ( quà tặng cho khách hàng có phải xuất hóa đơn không)
Điều 3, Khoản 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16,Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

Chi tiết hơn: Theo khoản 9 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách
Theo công văn số 5483/TCT-DNL ngày 28/11/2017 của Tổng cục thuế)
Khi tặng quà cho khách hàng vào dịp lễ, tết, hội nghị khách hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập hóa đơn, tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng cho khách hàng. Trường hợp Công ty cho thuê Tài chính tnhh MTV Quốc tế Chaillease có phát sinh việc tặng quà khách hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối mỗi ngày công ty lập chung một hóa đơn GTGT ghi số tiền thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định( không phân biệt giá trị quà tặng trên 200.000 hay dưới 200.000đ)

=> Theo quy định trên, doanh nghiệp mua quà tết tặng khách hàng và người lao động, khi biếu tặng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng.


2. Thuế GTGT đối với hàng biếu tặng
Khoản 3, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế đối với hàng biếu tặng như sau:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”
Khoản 5, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT có quy định như sau:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
=> Theo quy định trên:
Quà tết dùng biếu tặng khách hàng, hoặc cho tặng nhân viên, được khấu trừ thuế đầu vào
Quà tết dùng biếu tặng khách hàng chịu thuế GTGT đầu ra.
Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu tặng khách hàng
3. Thuế TNDN
3.1 Chi phí mua quà tết tặng khách hàng.
Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Theo quy định trên, chi phí mua quà tặng khách hàng là chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh. Nếu khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với những hóa đơn có tổng giá thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì được tính vào chi phí được trừ
Lưu ý : Từ năm 2015, chi phí quảng cáo, tiếp thị, khánh tiết, cho, biếu, tặng hàng hóa dịch vụ…..không bị khống chế 15%
3.2 Chi phí mua quà tết tặng nhân viên.
Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về những khoản chi được trừ như sau:
“– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
=> Theo quy định trên chi phí mua quà tết cho nhân viên là một khoản chi có tính chất phúc lợi, được tính vào chi phí được trừ, nhưng tổng các khoản chi có tính chất phúc lợi của doanh nghiệp trong năm, không được quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện của doanh nghiệp.
Lưu ý : Nếu doanh nghiệp chứng minh chi phí này thuộc phúc lợi của doanh nghiệp cho nhân viên, thì không xuất hoá đơn và tính thuế GTGT đầu ra, mà chi phí mua quà tết vẫn được tính vào chi phí được trừ
4. Hạch toán
Cách hạch toán hàng cho, biếu, tặng:
a. Bên cho, biếu, tặng:

+) Nếu mua về cho biếu tặng ngay khách hàng bên ngoài DN, không nhập kho:

Nợ TK 641 (theo Thông tư 200); 642 (theo Thông tư 133)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK: 111, 112, 331:
Có TK 3331:

+) Nếu mua về nhập kho, sau đó xuất cho biếu tặng khách hàng bên ngoài DN

- Khi mua hàng về:
Nợ TK 152, 153, 156...
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có 111, 112, 331...

- Khi xuất cho biếu tặng:
Nợ TK 641 (theo Thông tư 200); 642 (theo Thông tư 133)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Thuế GTGT đầu vào của hàng cho biếu tặng được khấu trừ:
"5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ."
(Theo điều 14 Thông tư 219)

b. Bên nhận:
Nợ TK 156, 142, 642 ... (Tổng giá trị + Thuế GTGT).
Có TK 711.

- Vì không phải trả tiền nên DN bên nhận sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Công văn 633/TCT-CS ngày 13/2//2015 của Tổng cục thuế gửi Chi cục thuế Hải phòng.
4.2 Chứng từ :
Để hạch toán quà tết kế toán cần có những chứng từ sau:
a.Quà tết tặng khách hàng:
Chứng từ gồm:
Hoá đơn đầu vào mua quà
Hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng ( nếu có)
Hoá đơn đầu ra ( xuất quà tết biếu tặng)
b. Quà tết tặng nhân viên
Hoá đơn mua quà tết
Hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng ( Nếu có)
Hoá đơn đầu ra ( nếu không có quy định tặng quà tết là phúc lợi của doanh nghiệp trong các hồ sơ liên quan)
Tờ trình của công đoàn về quà tết cho nhân viên
Quy định trong quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ… của doanh nghiệp

60+ những câu hỏi thường gặp về hóa đơn chứng từ

60+ những câu hỏi thường gặp về hóa đơn chứng từ

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp khi thực hiện công tác hóa đơn chứng từ trong doanh nghiệp đã được tổng hợp lại, hy vọng rằng những câu hỏi này sẽ góp phần giải đáp một số vướng mắc cho các bạn kế toán.
Hơn 60 câu hỏi, tình huống thường gặp về hóa đơn chứng từ dành cho kế toán

 1. Xử lý hóa đơn lập sai
Câu hỏi: Trường hợp phát hiện ra hóa đơn lập sai khi chưa giao hóa đơn cho người mua hàng thì xử lý như thế nào?
Trả lời: 
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Cách lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng trên hóa đơn
Câu hỏi: Khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, thì người bán hàng phải lập hóa đơn như nào?
Trả lời: 
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
a. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
b. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
Trên hoá đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số …, ngày …, tháng…, năm…”. Mục “tên hàng” trên hoá đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.(Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC).


3. Trường hợp lập hoá đơn không bắt buộc phải có chữ ký, họ tên người mua trên hoá đơn
Câu hỏi: Trường hợp nào khi lập hoá đơn không bắt buộc phải có chữ ký, họ tên người mua trên hoá đơn?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, Fax thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, qua Fax.
Khi lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hoá đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài
 4. Cách xử lý khi người mua không lấy hóa đơn
Câu hỏi: Trường hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì người bán có phải lập hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì khi bán hàng hoá, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì người bán vẫn phải lập hoá đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sịnh trong ngày.
 5. Cách lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho biếu, tặng, trao đổi, rả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ
Câu hỏi: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với những trường hợp có dùng hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hoá đơn không? Nội dung ghi trên hoá đơn GTGT như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Tiết 2.4, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư thì các trường hợp trên đều phải lập hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo; đối với hàng hoá dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
 6. Các thông tin khác trên hóa đơn
Câu hỏi: Ngoài các thông tin bắt buộc thì Công ty tôi có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình trên hóa đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo. Tuy nhiên, các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
 7. Xử lý hóa đơn đã phát hành nhưng không sử dụng
Câu hỏi: Công ty tôi đã thông báo phát hành hóa đơn tự in với số lượng hóa đơn là 800 số. Công ty đã sử dụng hết 500 số, còn lại 300 số chưa sử dụng. Đến nay, Công ty muốn thay đổi một số thông tin trên hóa đơn và không muốn sử dụng số còn tồn. Vậy Công ty tôi có được hủy các hóa đơn đó không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.
 8. Cách sử dụng hóa đơn khi vừa bán hàng trong nước, vừa bán hàng vào khu phi thuế quan
Câu hỏi: Công ty tôi mới thành lập tháng 6/2014, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vừa bán hàng trong nước, vừa bán hàng vào khu phi thuế quan và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì Công ty tôi sẽ sử dụng loại hóa đơn nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài sử dụng hóa đơn bán hàng (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
 9. Hóa đơn ủy nhiệm
Câu hỏi: Trên hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập thì tên đơn vị bán là tên đơn vị uỷ nhiệm hay đơn vị được uỷ nhiệm?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị uỷ nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm).
 10. Những thông tin cơ bản trên văn bản ủy nhiệm lập hóa đơn
Câu hỏi: Văn bản uỷ nhiệm lập hoá đơn phải gồm những thông tin cơ bản nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Nội dung văn bản uỷ nhiệm lập hoá đơn phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn uỷ nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ số …đến số…)); mục đích uỷ nhiệm, thời hạn uỷ nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn uỷ nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn uỷ nhiệm.
 11. Hóa đơn tự in
Câu hỏi: Thế nào là hóa đơn tự in?
Trả lời: 
Theo điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì: Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
 12. Điều kiện để đơn vị sự nghiệp công lập được tạo hóa đơn đặt in
Câu hỏi: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh có được tạo hóa đơn đặt in không?
Trả lời: 
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hóa đơn, nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in.
 13. Các nội dung cần có trên hóa đơn in trực tiếp từ máy tính
Câu hỏi: Công ty tôi mở 5 hệ thống siêu thị tại Hà Nội và Hải Phòng, Công ty tôi thuộc đối tượng tự in hoá đơn. Do đặc thù kinh doanh siêu thị nên khi Công ty muốn sử dụng máy tính tiền để in và xuất hóa đơn cho khách hàng. Tôi muốn hỏi hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải thể hiện các nội dung gì và có phải thông báo phát hành không?
Trả lời:
Căn cứ vào điều 14 của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền thì trên hoá đơn của DN cần thể hiện các nội dung và phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán);
- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.
- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
 14. Hồ sơ thủ tục mua hoá đơn tại cơ quan thuế
Câu hỏi: Tôi mới mở CSKD mua bán vật liệu xây dựng và được cơ quan thuế xác định là đối tượng phải mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành. Tôi muốn hỏi hồ sơ thủ tục mua hoá đơn tại cơ quan thuế như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ tại tiết a, khoản 2, điều 12, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định về thủ tục mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành cần phải có:
- Đơn đề nghị mua hoá đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)
- Giấy Chứng minh thư nhân dân của người mua hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) vẫn còn hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Văn bản cam kết (nếu là mua lần đầu) (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
 15. Các dấu hiệu doanh nghiệp rủi ro về thuế
Câu hỏi: DN tôi được thành lập năm 2011 và là đối tượng được tạo hoá đơn tự in. Tháng 6/2014, DN tôi được cơ quan thuế thông báo là DN tôi phải chuyển sang mua hóa đơn có thời hạn của cơ quan thuế do DN thuộc loại rủi ro cao về thuế. Tôi muốn hỏi như thế nào là DN thuộc loại rủi ro cao về thuế?
Trả lời:
Tại khoản 2, điều 11, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định: DN thuộc rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
- Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
- Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
- Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
- Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
- Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
 16. Đối tượng đặt in hóa đơn và cách xử lý hóa đơn đã đặt in nhưng không sử dụng
Câu hỏi: Công ty tôi thuộc đối tượng đặt in hoá đơn theo Thông tư 64/2013/TT-BTC . Nay Công ty có nhận được hướng dẫn, từ 1/6/2014 Công ty tôi sẽ mua hoá đơn của cơ quan thuế để sử dụng (vì Công ty tôi kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Vậy tôi muốn hỏi Công ty tôi không thuộc đối tượng đặt in hoá đơn có đúng không? Số hoá đơn chưa sử dụng sẽ xử lý thế nào?
Trả lời:
Căn cứ tại tiết c, khoản 1, điều 11 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC quy định thì Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thuộc đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế, không thuộc đối tượng đặt in hoá đơn.
Căn cứ quy định tại tiết b khoản 2, khoản 3 điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì số hoá đơn chưa sử dụng hết sẽ được hủy. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn (Hội đồng huỷ hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán);
- Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn (các thành viên Hội đồng huỷ hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót);
- Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại công ty. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn.
 17. Cách sử dụng hóa đơn đã in sau khi thay đổi địa chỉ kinh doanh
Câu hỏi: Công ty tôi đã thông báo phát hành hoá đơn đặt in với số lượng hoá đơn là 500 số vào đầu năm 2014. Đến hết tháng 5/2014, Công ty tôi sử dụng hết 200 hoá đơn. Tháng 6/2014, Công ty tôi có thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý. Công ty tôi vẫn có nhu cầu sử dụng
Trả lời:
Tại khoản 2, điều 9 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy đinh: “Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
Căn cứ quy định nêu trên thì Công ty sẽ thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu số 3.13 Phụ lục 3 củaThông tư 39/2014/TT-BTC) .
 18. Thủ tục đặt in hóa đơn
Câu hỏi: Công ty tôi mới được thành lập vào tháng 5/2014 và đủ điều kiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, được cơ quan thuế thông báo thuộc đối tượng đặt in hoá đơn. Để phát hành hoá đơn Công ty tôi cần làm các thủ tục gì?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1, điều 9 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC quy định thì Tổ chức kinh doanh khi phát hành hoá đơn cần gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hồ sơ sau:
- Thông báo phát hành hoá đơn (theo mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
- Hoá đơn mẫu.
 19. Điều kiện để tạo hóa đơn đặt in
Câu hỏi: Công ty tôi mới thành lập và đủ điều kiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tôi muốn hỏi Công ty tôi có được tạo hoá đơn đặt in không?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 8 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định về đối tượng được tạo hoá đơn đặt in là:
“1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
- Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn nhưng không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ quy định nêu trên nếu Công ty không thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn thì sẽ được tạo hóa đơn đặt in.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)