Thứ Tư, 19 tháng 12, 2012

Privot table trong excel 2007, 2010, 2013 - Cách tạo báo cáo

1. PivotTable I: Làm quen với PivotTable reports trong Excel 2007

Làm thế nào để tự tạo ra một báo cáo dạng PivotTable

a. Lấy dữ liệu để làm việc
Hãy tưởng tượng một worksheet Excel của những con số doanh thu với hàng trăm ngàn dòng dữ liệu. Những worksheet trình bày tất cả những dữ liệu về nhân viên kinh doanh ở hai quốc gia và họ bán bao nhiêu hàng hóa trong ngày, có rất nhiều dữ liệu để giải quyết theo từng hàng chia thành nhiều cột khác.

Lay du lieu tren pivotable excel 2007, 2010, 2003, 2013


b. Xem lại dữ liệu nguồn
Trước khi bạn bắt đầu làm việc với một báo cáo PivotTable, hãy xem lại worksheet để chắc chắn rằng nó đã được chuẩn bị cho báo cáo. Khi bạn tạo một báo cáo PivotTable, mỗi cột dữ liệu nguồn trở thành một field mà bạn có thể sử dụng trong các báo cáo. Fields tổng kết nhiều hàng thông tin từ các dữ liệu nguồn.

Xem lai nguon du lieu excel 2003 2007 2010
Tên của các field cho các báo cáo đến từ các tiêu đề cột trong dữ liệu nguồn. Hãy chắc chắn rằng bạn có tên cho mỗi cột trên dòng đầu của worksheet trong dữ liệu nguồn.
Trong hình ở trên, các tiêu đề cột CountrySalespersonOrder AmountOrder Date và OrderID trở thành tên các field. Các dòng còn lại phía dưới tiêu đề nên chứa mục tương tự trong cùng một cột. Ví dụ, phần text nên ở trong một cột, ngày tháng trong một cột khác. Nói cách khác, một cột không nên có chứa số và text. Cuối cùng, không nên có cột trống với dữ liệu bạn đang sử dụng cho các báo cáo PivotTable.

c. Tạo hộp thoại PivotTable

Tao hop thoai Pivot Table trogn excel 2007 2003 2010 2013

Khi các dữ liệu đã có, đặt con trỏ bất cứ nơi nào trong phần dữ liệu bao gồm tất cả các dữ liệu worksheet trong báo cáo hoặc chọn dữ liệu bạn muốn sử dụng trong các báo cáo, sau đó trên tab Insert, trong nhóm Tables, bấm vào PivotTable và sau đó nhấp vào PivotTable lần nữa, hộp thoại Create PivotTable sẽ mở ra. Chọn Select a table or range, hộp Table/Range cho thấy phạm vi của các dữ liệu đã được chọn, chọn New Worksheet hoặc Existing Worksheet, nếu bạn không muốn báo cáo được đặt trong một worksheet mới.
d. Cơ bản về PivotTable Report

Cơ bản về PivotTable Report 2003 2007 2010 2013

1. Khu vực layout cho báo cáo PivotTable.
2PivotTable Field List.
Hình trên cho bạn nhìn thấy trong worksheet mới sau khi bạn đóng hộp thoại Create PivotTable. Ở một phía là khu vực layout đã được sẵn sàn cho báo cáo PivotTable và phía bên kia là PivotTable Field List. Danh sách này hiển thị các cột tiêu đề từ dữ liệu nguồn.
Như đã đề cập ở trên, mỗi tiêu đề là một field như Country, Saleperson, …Bạn tạo một báo cáo PivotTable bằng cách di chuyển bất kỳ field nào đến khu vực layout cho báo cáo PivotTable. Bạn làm việc này hoặc bằng cách chọn hộp bên cạnh tên field, hoặc bằng cách bấm chuột phải vào một tên field và chọn một địa điểm để di chuyển field đến.
Nếu bạn click bên ngoài khu vực layout (của một báo cáo PivotTable), PivotTable Field List sẽ biến mất. Để có PivotTable Field List trở lại, nhấp chuột vào bên trong khu vực layout báo cáo PivotTable.

2. PivotTable II: Lọc các dữ liệu trong một PivotTable của Excel 2007
Làm thế nào để lọc và dấu những dữ liệu được chọn trong những báo cáo PivotTable
a. Chỉ xem dữ liệu mà bạn muốn xem trong báo cáo PivotTable

 Chỉ xem dữ liệu mà bạn muốn xem trong báo cáo PivotTable
Báo cáo PivotTable trước khi lọc

Hãy tưởng tượng rằng bạn đã mở một báo cáo PivotTable cho các sản phẩm được bán bởi Adventure Works, một công ty hàng thể thao.
Báo cáo tóm tắt hơn 6.000 hàng dữ liệu, điều cho bạn thấy rằng dữ liệu có ý nghĩa như thế nào. Ví dụ tổng doanh thu hàng năm cho mỗi sản phẩm trong một khoảng thời gian ba năm và đó cũng là một tổng số doanh thu mới cho mỗi sản phẩm. Bây giờ bạn muốn xem chi tiết. Adventure Works bán các sản phẩm khác nhau, từ chai nước đường để xe đạp và vests. Bạn chỉ muốn xem doanh số bán xe đạp thôi. Sau đó, bạn muốn xem loại xe đạp nào có doanh số cao nhất. Và sau đó bạn muốn xem một loại xe đạp bán trong khoảng một thời gian nhất định.

Bạn tạo một báo cáo PivotTable bằng cách di chuyển bất kỳ field nào đến khu vực layout cho báo cáo PivotTable. Bạn làm việc này hoặc bằng cách chọn hộp bên cạnh tên field, hoặc bằng cách bấm chuột phải vào một tên field và chọn một địa điểm để di chuyển field đến.

Nếu bạn click bên ngoài khu vực layout (của một báo cáo PivotTable), PivotTable Field List sẽ biến mất. Để có PivotTable Field List trở lại, nhấp chuột vào bên trong khu vực layout báo cáo PivotTable.

b. Lọc để xem ra một trong nhiều sản phẩm

Bây giờ bạn chỉ muốn xem các dữ liệu bán hàng xe đạp và cho ẩn tất cả các dữ liệu còn lại. Để lọc các báo cáo, bấm vào mũi tên bên cạnh Row Labels, chọn mục Road bikes (xe đạp) trong khu vực của báo cáo. trong mục Bạn bấm vào đó, vì xe đạp được hiển thị trong khu vực hàng của báo cáo. Khi bạn bấm vào mũi tên đó, một trình đơn xuất hiện với hộp Select field để bạn chọn lựa và lọc thông tin.
Trên trình đơn này là một danh sách cho thấy tất cả các hàng trong lĩnh vực mà bạn chọn. Xem các mục trong danh sách để chọn đúng sản phẩm cần tìm thông tin và sản phẩm nào cần lọc. Trong ví dụ này, mục Product Category bao gồm Road Bikes là sản phẩm bạn cần tìm thông tin.

Để lọc thông tin bạn bỏ mục Select All, sau đó chọn Road Bikes cuối cùng nhấp Ok, báo cáo PivotTable sẽ cho thấy dữ liệu của phần road bikes. Các dữ liệu khác sẽ không thay đổi, nhưng chúng không xuất hiện.

c. Giới hạn bộ lọc cho một sản phẩm

Bây giờ bạn đã lọc thông tin cho một sản phẩm và bạn muốn thu hẹp thông tin hơn nữa, do có nhiều loại xe đạp khác nhau. Ví dụ bạn chọn sản phẩm xe đạp Road -350- W, thì cách thực hiện như sau: Dùng chuột chọn sản phẩm Road -350-W trong cột

Road Bikes, sau đó nhấn chuột phải và đưa chuột đến filter, nó sẽ hiện ra một cửa sổ nhỏ và bạn chọn Keep Selected Items. Cuối cùng chỉ có dữ liệu của Road – 350-W hiện ra.

d. Tìm loại sản phẩm có doanh thu cao

Giả sử bạn muốn xem loại xe đạp nào có doanh số hơn $100.000, bạn có thể sử dụng Excel để xem thông tin trên, còn các không tin khác thì tạm thời ẩn. để thực hiện việc này click vào mũi tên trên biểu tượng filter nằm sát bên hộp Row Labels, chọn Product Name, tiếp theo chỉ vào ValueFilters. Bộ lọc đọc dữ liệu và chọn những dòng có những ô phù hợp với yêu cầu của bạn, chọn Greater Than Or Equal To và chọn hộp thoại Value Filter, nhập 100,000 trong hộp rỗng. Kết quả bao gồm 13 trong tổng
số 38 loại xe đạp có doanh thu hơn $100,000.

e. Lọc thông tin theo thời gian

Giả sử bạn muốn xem xe đạp bán như thế trong một khoảng thời gian xác định. Bằng cách sử dụng bộ lọc, bạn có thể xem những thông tin trong khoảng thời gian bạn thích và các thông tin khác tạm thời bị ẩn.

Để lọc thông tin theo từng năm chẳng hạn bạn muốn xem dữ liệu trong năm 2011 thôi thì bấm vào mũi tên bên cạnh Column Labels, sau đó click vào hộp Select All và cuối cùng chọn hộp 2011. Excel ẩn các số liệu của 2009 và 2010, chỉ còn lại số liệu năm 2011.

Nếu bạn muốn xem một thời gian cụ thể thì bạn hãy làm cách sau: chọn mũi tên bên cạnh Column Labels, sau đó chỉ vào Date Filters, click Between, trong hộp thoại Date Filter nhập dữ liệu ngày tháng vào chẳng hạn 11/8/2011 và 12/8/2011 trong hai hộp rỗng, thì báo cáo sẽ hiện thông tin từ ngày 8 tháng 11 năm 2011 đến ngày 8 tháng 12 năm 2011.

f. Hủy bỏ bộ lọc

Hủy bỏ bộ lọc

1. Xóa bỏ một bộ lọc   trong báo cáo PivotTable bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng bộ lọc , và sau đó nhấp vào Clear Filter From "Product Category".
2. Xoá bỏ một bộ lọc trong PivotTable Field List bằng cách di chuyển con trỏ qua biểu tượng bộ lọc  bên cạnh tên field, nhấp chuột vào mũi têr xuất hiện và sau đó nhấp vào Clear Filter From "Product Category".
Chìa khóa để xóa bỏ các bộ lọc cùng một lúc bằng cách sử dụng biểu tượng bộ lọc, nó xuất hiện ở hai địa điểm khác nhau, một ở trên báo cáo PivotTable  và một trong PivotTable Field List

g. Hủy bỏ một filter trong báo cáo PivotTable 

Để loại bỏ một bộ lọc từ một field xác định, click vào biểu tượng  ở bất cứ nơi nào field bộ lọc xuất hiện trong báo cáo, ngay cả trên Row Labels hoặc trên Column Labels. Sau đó click vào Clear Filter From < Field Name >. Hoặc lựa chọn các hộp kiểm tra bên cạnh (Select All) để làm cho tất cả các dữ liệu trong field nhìn thấy được.
Nếu bạn không xem thấy lệnh Clear Filter From cho field lọc:
Hãy chắc chắn rằng bạn đã chọn đúng khu vực của báo cáo để xóa bộ lọc: hoặc là hàng hoặc là cột.
Phải chọn đúng tên field trong hộp Select field. Bạn thấy rằng hộp khi bạn nhấp chuột vào biểu tượng bộ lọc, tên field trong hộp phải khớp với tên của field mà bạn xóa bộ lọc từ đó. Nếu các tên field trong hộp không đúng, chọn đúng field từ danh sách xuất hiện khi bạn bấm vào mũi tên bên cạnh hộp.

Hủy bỏ một bộ lọc trong danh sách PivotTable Field

Di chuyển con trỏ qua các biểu tượng bộ lọc bên cạnh các tên field mà bạn muốn xóa
bỏ bộ lọc từ đó. Click vào mũi tên xuất hiện và sau đó nhấp vào Clear Filter From < Field Name >.

3. PivotTable III: Tính toán dữ liệu trong những báo cáo PivotTable của Excel 2007
Làm thế nào để tổng hợp dữ liệu bằng những hàm khác ngoài hàm SUM, như là COUNT và MAX. Làm thế nào để diễn tả dữ liệu dạng phần trăm bằng cách sử dụng những tính toán đặc thù. Làm thế nào để tự tạo các công thức trong các báo cáo PivotTable.

a. Làm việc với số

Làm việc với số trong pivotTable excel 2007
Dữ liệu bán hàng tóm tắt trong một báo cáo PivotTable.

Đó là vấn đề tiền thưởng ở Contoso, Công ty phân phối thực phẩm. Hãy tưởng tượng rằng bạn đã mở ra một báo cáo PivotTable có chứa dữ liệu về nhân viên kinh doanh của công ty. Báo cáo tóm tắt của công ty này có khoảng 800 hàng dữ liệu trong Excel. Nó cho biết doanh số của mỗi nhân viên trong từng năm và trong từng quý. Bây giờ bạn muốn sử dụng báo cáo để nhìn vào con số theo một vài cách khác nhau, bạn muốn biết số lượng bán hàng của mỗi nhân viên được thực hiện trong năm nay và bạn muốn xem mỗi nhân viên đóng góp bao nhiêu cho tổng doanh số của công ty, … Khi bạn đã thực hiện điều đó, bạn sẽ thấy nhân viên nào sẽ nhận được tiền thưởng và mỗi người được thưởng bao nhiêu.

b. Tóm tắt dữ liệu một cách khác
Bạn muốn thay đổi báo cáo từ tính toán doanh số của từng nhân viên qua từng năm, bạn có thể làm điều đó bằng cách thay đổi từ hàm SUM qua COUNT để tóm tắt thông tin.

Để thay đổi chức năng, nhấp chuột phải vào bất cứ giá trị trong bảng báo cáo, đó là khu vực có tiêu đề "Sum of Sales Amount", rê chuột đến Summarize Data By và sau đó nhấp vào Count. Những con số sẽ chuyển đổi từ một giá trị tổng thành giá trị count. Các tiêu đề trên các số thay đổi từ "Sum of Sales Amount" để "Count of Sales Amount."

Sau đó bạn có thể phân loại các đơn đặt hàng để xem ai có được hầu hết các đơn đặt hàng một cách dễ dàng nhất. Để làm việc này, hãy nhấp chuột phải vào trong bất kỳ ô nhân viên kinh doanh nào, trỏ chuột đến Sort và sau đó nhấp vào Sort Largest to Smallest. Kết quả, Peacock là lần đầu tiên, với một grand tổng số 100 đơn đặt hàng, theo sau là vua với 74, và sau đó Leverling với 73.

c. Thực hiện một phép tính %


Bây giờ bạn muốn xem tỷ lệ % của từng nhân viên trên tổng doanh thu. Peacock có được hầu hết các đơn đặt hàng, nhưng chúng ta có thể tính số lượng đơn đặt hàng của cô như thế nào so với tổng doanh thu.
Để làm được điều này, click chuột phải vào khu vực giá trị, trỏ chuột đến Summarize Data By và sau đó nhấp vào More options, nhấp vào tab Show values as trong hộp thoại Value Field Settings mở ra. Sau đó, trong hộp Show values as, bấm vào mũi tên và chọn % of total.

Peacock đã có 18 phần trăm trong tổng doanh số bán hàng cho các năm, cô ta được doanh số cao nhất trong các nhân viên, tỷ lệ % trên tổng doanh thu không tưng ứng với số đơn hàng nhiều nhất. King cótỷ lệ doanh thu cao kế tiếp với 14,42%, theo sau là Davolio với 12,52%.

d. Nhân viên nào nhận tiền thưởng?
Bây giờ bạn sẽ tính toán ai sẽ nhận tiền thưởng và số tiền thưởng là bao nhiêu bằng cách tạo ra một công thức sử dụng calculated field. Đây là một công thức mới được đưa vào báo cáo PivotTable.

Ví dụ nhân viên nào bán hàng nhiều hơn $ 30.000 trong bất cứ quý nào thì được nhận 3% tiền thưởng doanh thu trong quá đó. Để tạo công thức, ở phía trên cùng của cửa sổ, trên Ribbon, bạn bấm vào tab Options dưới PivotTable Tools, trong nhóm Tools, bấm vào mũi tên trên nút Formulas và sau đó bấm vào Calculated Field.
Trong hộp thoại Insert Calculated Field, gõ tên cho công thức trong hộp Name, trong hộp Formula, nhập công thức “='Sales Amount' * IF('Sales Amount'>30000,3%)” để tìm ra người nhận tiền thưởng và sau đó bấm vào OK.

Diễn giải công thức này như sau: Nếu số doanh thu lớn hơn 30,000 trong một quý thì thưởng 3% (3% này trên doanh số bán hàng). Còn nếu doanh số dưới 30,000 thì tiền thưởng là 0.




Read more: http://www.itviet360.com/2013/01/pivot-table-trong-excel-2007-2010-cach-tao-bao-cao.html#ixzz2nu42Cbjm

Chủ Nhật, 16 tháng 12, 2012

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRỘN THƯ CHO WORD 2007-2010 (MAIL MERGE)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN
CHI ĐOÀN CÁN BỘ 
******* 
  

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRỘN THƯ 
CHO WORD 2007-2010 (MAIL MERGE) 






Trình bày: Ths. Trần Thị Hoàng Yến 

 http://www.4shared.com/office/SujrCkdO/Huong_dan_Mail_Merge.html




Hà Nội tháng 1/2013 MỤC LỤC .............................................................................................................................................. 2
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................................... 3
PHẦN 1: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TRỘN THƯ ............................................................................ 4 
Bước 1: Lựa chọn văn bản ...................................................................................................................... 4 
Bước 2: Lựa chọn dữ liệu kết nối ........................................................................................................... 5 
Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản .......................................................................................................... 6 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi hoàn thiện quá trình trộn thư .......................................................... 7 
Bước 5: Hoàn thiện quá trình trộn thư (mail merge) .............................................................................. 7 
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN THƯ (MERGING LETTERs) .................................... 7 
Bước 1: Chọn văn bản (ví dụ thư cảm ơn đối tác tài trợ)........................................................................ 7 
Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách đối tác tham dự Lễ kỷ niệm) ........................................ 8 
Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn họ và tên; Chức danh) ................................................... 8 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in ..................................................................................................... 9 
Bước 5: In văn bản .................................................................................................................................. 9 
PHẦN 3: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN BÌ THƯ (MERGING ENVELOPES) ....................... 10 
Bước 1: Chọn văn bản........................................................................................................................... 10 
Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách đối tác tham dự Lễ kỷ niệm) ...................................... 11 
Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn họ và tên; địa chỉ người nhận, gửi) ............................. 11 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in ................................................................................................... 12 
Bước 5: In văn bản ................................................................................................................................ 12 
PHẦN 4: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN NHÃN (MAILING LABELS) .................................. 12 
Bước 1: Chọn văn bản........................................................................................................................... 12 
Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách đối tác tham dự Lễ kỷ niệm) ...................................... 14 
Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn họ và tên; địa chỉ người nhận, gửi) ............................. 15 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in ................................................................................................... 16 
Bước 5: In văn bản ................................................................................................................................ 16 
PHẦN 5: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN EMAIL (EMAIL MERGE) KHÔNG CÓ FILE ĐÍNH 
KÈM ...................................................................................................................................................... 16 
Bước 1: Chọn văn bản........................................................................................................................... 16 
Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách email gửi lịch tuần) .................................................... 17 
Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn danh xưng, và tên) ...................................................... 17 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in ................................................................................................... 18 
Bước 5: Gửi thư .................................................................................................................................... 18 
PHẦN 6: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN EMAIL (EMAIL MERGE) CÓ FILE ĐÍNH KÈM 
(Cần dùng công cụ Mail Merge Toolkit hoặc sử dụng Word 2010) ..................................................... 18 
Bước 1: Chọn văn bản........................................................................................................................... 18 
Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách email gửi lịch tuần) .................................................... 19 
Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn danh xưng, và tên) ...................................................... 20 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in ................................................................................................... 20 
Bước 5: Gửi thư và file đính kèm ......................................................................................................... 20 GIỚI THIỆU 
Chào mừng bạn đến với lớp chia sẻ kỹ năng tin học nâng cao do Chi đoàn cán 
bộ Trường Đại học Kinh tế tổ chức. Bản hướng dẫn trộn thư cho word 2007 sẽ hướng 
dẫn bạn làm sao để trộn thư (mail merge) ở trên word 2007. Thông qua từng bước của 
quá trình mail merge được mô tả chi tiết kèm theo hình ảnh, bạn sẽ dễ dàng hiểu và 
triển khai thực hiện mail merge một cách dễ dàng. 
Như các bạn đã biết trộn thư (mail merge) là một trong những chức năng có sẵn 
hữu dụng nhất của Word 2007. Mail merge thường được dùng để trộn một nội dung 
soạn thảo với một cơ sở dữ liệu các thông tin thay đổi bằng việc kết hợp giữa Word và 
Excel. 
Hãy tưởng tượng xem bạn cần gửi hàng ngàn thư cho các cựu sinh viên để kêu 
gọi tài trợ hay thư mời, thư cảm ơn tới các đối tác đã tham dự sự kiện của Trường tổ 
chức, nếu bạn gõ thủ công từng người, từng người một, bạn sẽ cần bao nhiêu thời gian 
để làm việc đó? Tôi dám chắc rằng bạn sẽ cần ít nhất là 2 ngày lao động để hoàn thành 
việc gửi 1000 email cho 1000 địa chỉ email khác nhau. Do vậy, sử dụng được công cụ 
trộn thư trên word 2007 sẽ giúp bạn tiết kiệm hàng trăm giờ làm việc thay vì làm thủ 
công như trước đây với các văn bản như: gửi bảng lương hàng tháng, thông báo mời 
họp, thư cảm ơn.... 
Bản tài liệu hướng dẫn trộn thư (mail merge) trên Word 2007 sẽ được chia làm 
hai phần chính: 
- Hướng dẫn quy trình trộn thư (mail merge). 
- Hướng dẫn trộn thư với từng trường hợp cụ thể. 
Chương trình được thiết kế dựa trên sự hiểu biết của tác giả về các ứng dụng 
phần mềm và bài giảng điện tử của Microsoft Office 2007. Chương trình rất mong 
nhận được sự chia sẻ của các thầy cô và anh chị về các thủ thuật khác của word và 
excel để nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của cán bộ trường Đại học Kinh tế. 




 PHẦN 1: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TRỘN THƯ 
 Để có thể hoàn thành quy trình trộn thư bạn cần phải có 02 file tài liệu sau: 
- Văn bản gốc (Main document): Nội dung văn bản đã được soạn thảo sẵn và 
bỏ trống các thông tin cần điền khác biệt giữa các cá nhân, đơn vị được gửi. 
Ví dụ: thư mời, thư cảm ơn, giấy báo trúng tuyển, không trúng tuyển, thư 
mời phỏng vấn, thư báo thầu….bỏ trống tên người nhận, đơn vị nhận, địa 
chỉ, điện thoại, ngày tháng năm sinh…. 
- Dữ liệu gốc (Data source): Bộ cơ sở thông tin dữ liệu cho mỗi cá nhân, mỗi 
đơn vị để điền vào các ô trống trong văn bản đã được soạn sẵn. Lưu ý: cần 
lưu dữ liệu vào My Documents/My data sources và không để merge cell 
ở trong file dữ liệu. 
 Trong Word 2007, thanh công cụ Mailing được dùng cho tất cả các loại trộn 
thư bao gồm email, thư, nhãn, phòng bì. Bạn có thể nhìn hình minh họa bên 
dưới đây 


 Quy trình trộn thư (mail merge) bao gồm 5 bước cơ bản sau: 
- Thiết kế file văn bản gốc trên word 
- Kết nối văn bản với file dữ liệu gốc trên excel 
- Chèn dữ liệu vào văn bản 
- Sửa đổi format, căn chỉnh font chữ 
- Kiểm tra hoàn thiện việc trộn thư 
Bước 1: Lựa chọn văn bản 
1. Mở file word mới 
1. Click vào thanh công cụ Mailings 
2. Click vào nút Start Mail Merge 
3. Danh sách các hình thức trộn thư xuất hiện trên màn hình, lựa chọn loại 
hình bạn muốn trộn thư. Lưu ý: Ở trong Word 2007 người ta hay sử dụng trực tiếp thanh công cụ 
Mailings để hoàn thành quá trình trộn thư. Tuy nhiên, nếu bạn đang dùng 
Word 2003 bạn có thể lựa chọn nút “Step by Step Mail Merge Wizard” 
trong bước 4 để giao diện màn hình tương thích với Word 2003. 
Bước 2: Lựa chọn dữ liệu kết nối 
Mặc dù Word 2007 cho phép bạn khởi tạo file dữ liệu mới trực tiếp trên quá 
trình trộn thư, tuy nhiên tôi gợi ý bạn hãy khởi tạo sẵn file dữ liệu gốc trên excel và 
word vì những file dữ liệu gốc này bạn có thể kết nối bất kỳ lúc nào khi bạn cần. Ví 
dụ, danh sách gửi thư mời giảng viên tham dự Hội thảo, bạn có thể dùng nguyên danh 
sách này để tạo thẻ đeo tham dự Hội thảo hay gửi thư cảm ơn vì đã tham dự và góp ý 
cho Hội thảo… 
1. Lựa chọn nút Select Recipients. Sau đó chọn 1 trong các lựa chọn sau: 
a. Type a new list: Lựa chọn này cho phép người sử dụng nhập thông tin 
bằng tay 
b. Use Existing List (Gợi ý nên dùng nút này): Lựa chọn này cho phép 
người sử dụng lựa chọn 1 tệp file dữ liệu sẵn có các thông tin cần sử 
dụng. 
c. Select from Outlook Contacts: Lựa chọn này sẽ được sử dụng hiệu quả 
nếu bạn bắt đầu quá trình trộn thư Mail Merge ở trên Outlook. 
2. Lựa chọn nút Edit Recipients. 
3. Cửa sổ Mail Merge Recipients xuất hiện 
 4. Tùy chỉnh danh sách người nhận nếu cần thiết
a. Checkboxs: Những cá nhân được tích ở trong hộp checkboxs là những 
người sẽ được gửi ở trong trộn thư (mail merge). Nếu bạn không muốn 
gửi cho một cá nhân nào trong danh sách bỏ nút tích ở trong checkboxs. 
b. Sort (Sắp xếp): Nhấp chuột vào tùy chọn sắp xếp để sắp xếp người 
nhận theo thứ tự như mong muốn ví dụ theo thứ tự A,B,C của tên hoặc 
ngày tháng năm sinh…. 
c. Filter (Lọc): Nhấp chuột vào Filter để truy cập vào hộp thoại bộ lọc và 
lựa chọn cột lọc theo mong muốn. 
d. Find Duplicates (Tìm trùng lắp): Nhấp chuột vào Find Duplicates, 
một hộp thoại sẽ mở ra với danh sách cá nhân xuất hiện nhiều hơn 1 lần. 
Bạn có thể bỏ cá nhân bị trùng để tránh gửi lặp thông tin. 
e. Find Recipient: Tùy chọn này cho phép bạn tìm thông tin của một cá 
nhân cụ thể một cách dễ dàng. 
f. Validate Addressees (Xác nhận địa chỉ): Tùy chọn này chỉ áp dụng 
cho các máy tính có cài đặt phần mềm xác nhận địa chỉ tồn tại. (Các 
máy tính của Việt Nam hiện chưa cài đặt phần mềm này) 
Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản 
1. Lựa chọn thông tin, dữ liệu trong excel cần chèn vào văn bản 
2. Word 2007 cung cấp một số định dạng sẵn có thường được sử dụng trong 
trộn thư (mail merge). Khi nhấp chuột vào một trong các hộp thoại dưới đây 
sẽ cho phép người sử dụng xác định chính xác vị trí thông tin được chèn. 
a. Address Block (Định dạng địa chỉ): Định dạng này chỉ áp dụng khi 
trộn bì thư. Tuy nhiên, trên bì thư của Trường ĐHKT đã có địa chỉ được 
in sẵn. 
b. Greeting Line (Dòng chào hỏi): Nhập lời chào hỏi bạn muốn. Tuy 
nhiên, lựa chọn này chỉ áp dụng cho các văn bản bằng tiếng anh là phù 
hợp. 
c. Insert Merge Field (Chèn dữ liệu cần vào văn bản): Nhấp chuột vào 
Insert Merge Field và chọn dữ liệu cần chèn vào văn bản. Lưu ý: Bạn có 
thể format lại font chữ, cỡ chữ, cách dòng ở bước này. 
d. Match Fields (Đồng nhất dữ liệu): Tính năng này được sử dụng khi 
văn bản khoogn được kết nối chính xác với dữ liệu. Bước 4: Xem lại văn bản trước khi hoàn thiện quá trình trộn thư 
Quá trình trộn thư gần như đã được hoàn tất. Bây giờ là thời gian để sửa đổi, rà 
soát nếu cần thiết. 
1. Click vào nút Preview Results để xem kết quả trộn thư 
2. Sử dụng mũi tên trong nhóm kết quả từ Preview để kiểm tra tính chính xác 
của mỗi trường dữ liệu được chèn vào văn bản và phát hiện các lỗi về font 
chữ, cỡ chữ…. 
Bước 5: Hoàn thiện quá trình trộn thư (mail merge) 
Sau khi xem lại văn bản được hợp nhất, nếu dữ liệu được chèn vào văn bản 
chính xác thì quá trình trộn thư được xem là đã hoàn tất. 
1. Click vào nút Finish and Merge 
a. Edit Individual Documents: Lựa chọn này sẽ tạo ra một văn bản mới 
với đầy đủ thông tin của văn bản vửa được hợp nhất hay nói đơn giản 
hơn là tạo ra 1 bản copy của văn bản vừa được tạo. 
b. Print Documents: Hộp thoại in được mở ra cho phép bạn lựa chọn in 
tất cả, từ trang nào đến trang nào hoặc trang hiện tại. 
c. Send E-mail Messages: Hộp thoại trộn email được mở ra cho phép bạn 
gửi email merge tới các địa chỉ email bạn muốn. Lưu ý: Chỉ áp dụng 
chức năng này cho việc gửi email. 
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN THƯ (MERGING LETTERs) 
Bước 1: Chọn văn bản (ví dụ thư cảm ơn đối tác tài trợ) 
1. Mở file thư cảm ơn đối tác 
2. Click vào thanh công cụ Mailings 
3. Click vào nút Start Mail Merge 
4. Danh sách các hình thức trộn thư xuất hiện trên màn hình, lựa chọn Letters Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách đối tác tham dự Lễ kỷ niệm)
5. Lựa chọn nút Select Recipients.
6. Click vào nút Use Existing List 
7. Chọn file excel dữ liệu “ví dụ: Danh sách các nhà tài trợ” trong My 
Documents/My Data Sources 

2. Chọn sheet excel có thông tin dữ liệu cần chèn. Click OK 

Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn họ và tên; Chức danh) 


  
8. Click vào Insert Merge Field và chọn dữ liệu cần chèn

9. Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ gồm Họ và tên ở dòng 1; Chức danh ở 
dòng 2) 

10. Bôi đen dữ liệu được chèn và format lại nếu muốn 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in 
11. Click vào nút Preview Results để xem kết quả trộn thư cảm ơn 
12. Click vào mũi tên để rà soát các bản hiện kế tiếp 
Bước 5: In văn bản 
13. Click vào nút Finish and Merge 
14. Click vào Print Document và lựa chọn 
15. Click và All - Hoàn thiện quá trình Mail merge 

 PHẦN 3: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN BÌ THƯ (MERGING 
ENVELOPES) 
Bước 1: Chọn văn bản 
1. Mở file word mới 
2. Click vào thanh công cụ Mailings 
3. Click vào nút Start Mail Merge 
4. Danh sách các hình thức trộn thư xuất hiện trên màn hình, lựa chọn 
Envelopes 
5. Cửa sổ lựa chọn bì thư xuất hiện 

6. Lựa chọn Preview để xem định dạng bì thư khi được in ra 
a. Envelope Size: Lựa chọn kích cỡ của bì thư được sử dụng 
b. Delivery Address: Click vào Font để sửa cỡ chữ, font chữ in trên địa 
chỉ người nhận 
c. Return Address: Click vào Font để sửa cỡ chữ, font chữ in trên địa chỉ 
người gửi. 
7. Lựa chọn OK 
  

Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách đối tác tham dự Lễ kỷ niệm) 
8. Lựa chọn nút Select Recipients. 
9. Click vào nút Use Existing List 
10. Chọn file excel dữ liệu “ví dụ: Danh sách các nhà tài trợ” trong My 
Documents/My Data Sources 

11. Chọn sheet excel có thông tin dữ liệu cần chèn. Click OK 

Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn họ và tên; địa chỉ người nhận, gửi) 
12. Click vào Insert Merge Field và chọn dữ liệu cần chèn 13. Đánh chữ “FROM hoặc TO hay NGƯỜI GỬI/ NGƯỜI NHẬN”

Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in 
14. Click vào nút Preview Results để xem kết quả trộn bì thư 
15. Click vào mũi tên để rà soát các bản hiện kế tiếp 
Bước 5: In văn bản 
16. Click vào nút Finish and Merge 
17. Click vào Print Document và lựa chọn 
18. Click và All - Hoàn thiện quá trình trộn bì thư Mail merge 
PHẦN 4: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN NHÃN (MAILING LABELS) 
Bước 1: Chọn văn bản 
1. Mở file word mới 
2. Click vào thanh công cụ Mailings 
3. Click vào nút Start Mail Merge 
4. Danh sách các hình thức trộn thư xuất hiện trên màn hình, lựa chọn Labels 
5. Cửa sổ lựa chọn label xuất hiện  
6. Lựa chọn các mục sau để ra đúng label cần chọn:
a. Printer Information: Lựa chọn loại khay in được sử dụng (điều này 
phụ thuộc vào máy tính của bạn) Chúng tôi gợi ý bạn nên để định 
Default tray 
b. Label Information: Lựa chọn nhà cung cấp giấy. Ở Việt Nam hiện nay 
không có nhà cung cấp nhãn nào có trên danh sách của Word 2007. Do 
vậy bạn sẽ chọn loại và kích cỡ giấy phù hợp với nhãn bạn sẽ in. Chúng 
tôi gợi ý bạn nên sử dụng A-ONE 
c. Product Number: Lựa chọn mã sản phẩm của nhà cung cấp giấy. Tuy 
nhiên, ở Việt Nam chúng ta dùng mã sau: A-ONE 28787 cho loại 30 
nhãn với tùy chỉnh size như dưới đây: 
 (Ngoài ra ở Việt Nam còn dùng giấy nhãn Tommy khổ A5, do vậy Label 
vendor bạn sẽ chọn nhà cung cấp là KOKUYO và PRODUCT NUMBER 
là KJ 8165 

7. Lựa chọn OK 
Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách đối tác tham dự Lễ kỷ niệm) 
8. Lựa chọn nút Select Recipients. 
9. Click vào nút Use Existing List 
10. Chọn file excel dữ liệu “ví dụ: Danh sách các nhà tài trợ” trong My 
Documents/My Data Sources  
11. Chọn sheet excel có thông tin dữ liệu cần chèn. Click OK

Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn họ và tên; địa chỉ người nhận, gửi) 
12. Click vào Insert Merge Field và chọn dữ liệu cần chèn 
13. Đánh chữ “FROM hoặc TO hay NGƯỜI GỬI/ NGƯỜI NHẬN”  
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in 
14. Click vào nút Preview Results để xem kết quả trộn bì thư 
15. Click vào mũi tên để rà soát các bản hiện kế tiếp 
Bước 5: In văn bản 
19. Click vào nút Finish and Merge 
20. Click vào Print Document và lựa chọn 
Click và All - Hoàn thiện quá trình trộn 
PHẦN 5: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN EMAIL (EMAIL MERGE) 
KHÔNG CÓ FILE ĐÍNH KÈM 
Bước 1: Chọn văn bản 
1. Tạo email mẫu gửi cho người nhận trên Word 2007 
2. Click vào thanh công cụ Mailings 
3. Click vào nút Start Mail Merge 
4. Danh sách các hình thức trộn thư xuất hiện trên màn hình, lựa chọn Email 
Messages Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách email gửi lịch tuần)
5. Lựa chọn nút Select Recipients. 
6. Click vào nút Use Existing List 
7. Chọn file excel dữ liệu “ví dụ: Email lịch tuần” trong My Documents/My 
Data Sources 

8. Chọn sheet excel có thông tin dữ liệu cần chèn. Click OK 

Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn danh xưng, và tên) 
9. Click vào Insert Merge Field và chọn dữ liệu cần chèn 
10. Format dòng được chèn cho chuẩn với format của thư soạn sẵn 
 Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in 
11. Click vào nút Preview Results để xem kết quả trộn bì thư
12. Click vào mũi tên để rà soát các bản hiện kế tiếp 
Bước 5: Gửi thư 
13. Click vào nút Finish and Merge 
14. Click vào Send Email Message và lựa chọn 

15. Hoàn tất quá trình gửi email sau khi click OK 
PHẦN 6: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỘN EMAIL (EMAIL MERGE) CÓ 
FILE ĐÍNH KÈM (Cần dùng công cụ Mail Merge Toolkit hoặc sử dụng Word 
2010) 
 Mail Merge Toolkit là một chương trình bổ trợ cho chức năng Mail Merge của 
Microsoft Office như đã nói ở trên với các tính năng như: 
- Mỗi email có thể gửi và cc, bcc cho mỗi người khác nhau 
- Mỗi email có thể đính kèm mỗi attachment giống và/hoặc khác nhau 
- Mỗi email có thể có chủ đề (subject) khác nhau 
 Dữ liệu người nhận email là dữ liệu đã dùng trong phần Mail Merge 
 Chỉ hoạt động với chương trình Microsoft Outlook, không tương thích với 
Outlook Express. 
 File được đính kèm và chủ đề thư nên để tiếng Việt không dấu để tránh lỗi font 
trong quá trình Mail merge. 
Bước 1: Chọn văn bản 
1. Tạo email mẫu gửi cho người nhận trên Word 2007 2. Click vào thanh công cụ Mailings
3. Click vào nút Start Mail Merge
4. Danh sách các hình thức trộn thư xuất hiện trên màn hình, lựa chọn Email 
Messages 
Bước 2: Chọn dữ liệu kết nối (ví dụ danh sách email gửi lịch tuần) 
5. Lựa chọn nút Select Recipients. 
6. Click vào nút Use Existing List 
7. Chọn file excel dữ liệu “ví dụ: Email lịch tuần” trong My Documents/My 
Data Sources 

8. Chọn sheet excel có thông tin dữ liệu cần chèn. Click OK 
 Bước 3: Chèn dữ liệu vào văn bản (ví dụ chèn danh xưng, và tên)
9. Click vào Insert Merge Field và chọn dữ liệu cần chèn
10. Format dòng được chèn cho chuẩn với format của thư soạn sẵn 
Bước 4: Xem lại văn bản trước khi in 
11. Click vào nút Preview Results để xem kết quả trộn bì thư 
12. Click vào mũi tên để rà soát các bản hiện kế tiếp 
Bước 5: Gửi thư và file đính kèm 
13. Click vào nút Mail Merge Toolkit 
14. Click vào To để chọn danh sách email người nhận thư 
15. Click vào Cc hoặc Bcc nếu muốn gửi CC và BCC 
16. Đánh vào dòng Subject Line tiêu đề thư (Lưu ý: Sử dụng tiếng Việt không 
dấu để đảm bảo không bị lỗi font chữ) 
17. Click vào dòng Attach và chèn file cần gửi 
18. Click OK để hoàn tất việc gửi email. 

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2012

Hướng dân lập bảng chấm công và bảng lương bằng Excel

ÁP DỤNG CHO DN LÀM VIỆC 48 GIỜ 1 TUẦN (6 NGÀY x 8 GIỜ)
Số giờ làm việc quy định cho 1 ngày ghi tại ô G4
Có quá nhiều các thành viên hỏi công thức tính tiền lương, tính toán trong bảng chấm công. Tuy nhiên, đa số người hỏi không thiết lập bảng chấm công theo 1 tiêu chuẩn nào, gây khó khăn cho tính toán, và mỗi người hỏi có 1 bảng chấm công khác nhau như vậy sẽ phải lập công thức riêng cho từng người hỏi.
Mỗi đơn vị đều có cách tính công, tính lương khác nhau, nhưng bảng chấm công có thể quy về 1 tiêu chuẩn để tính.
Vấn đề đặt ra là tạo 1 bảng chấm công và tính lương mẫu với 1 số những quy ước chấm công thế nào, tăng ca thêm gờ, tăng ca chủ nhật, phép, nghỉ bù … chấm ra sao để có thể tính chính xác.
Sau đây tôi xin đưa ra 1 bảng chấm công mẫu áp dụng được cho đa số DN có tăng ca, số lượng công nhân không nhiều (dưới 200).
1. Một số quy ước chấm công:
X: Công trong giờ ngày thường 8 tiếng, nếu ít hơn 8 giờ, ghi số giờ
P: Phép hưởng lương
L: lễ nghỉ hưởng lương
TC: Tăng ca chủ nhật, nếu tăng ca ít hơn 8 giờ ghi số giờ
TCL: tăng ca lễ, nếu tăng ca ít hơn 8 giờ ghi số giờ
NB: Nghỉ bù hưởng lương
Chủ nhật, lễ, tăng ca nếu nghỉ bù đánh TB (không tính lương, do đó NB tính lương). Số ngày nghỉ bù tương ứng nên có sheet theo dõi riêng.
Số giờ làm việc ghi số.
2. Một số quy ước tính lương từ số ngày công, giờ công (có thể khác nhau tuỳ DN):
Ngày thường: tăng ca sau 5 giờ nhân 1.5, sau 9 giờ nhân 2
Chủ nhật: nhân 1.5, tăng thêm giờ sau 5 giờ nhân 2, sau 9 giờ nhân 3
Lễ: Nhân 3, tăng thêm giờ sau 5 giờ nhân 4.5
Các hệ số nhân này ghi vào dòng 9 tại các cột tương ứng.
3. Quy ước khác: Tuỳ doanh nghiệp
Phụ cấp đi lại cho 1 ngày có đi làm
Phụ cấp tiền ăn trưa
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp công trình bằng tỷ lệ % so với lương chính.
Tăng ca trên 3 giờ 1 ngày hưởng thêm phụ cấp tiền ăn tối. số giờ quy định này ghi vào ô K43 bảng chấm công
CÁCH SỬ DỤNG:
1. Bảng chấm công:
- Trong file có sử dụng công thức tính ngày trong tháng, do đó, khi đổi sang tháng mới, chỉ sửa ngày đầu tiên (ngày 1) của tháng đó.
- Tiêu đề Bảng chấm công tháng mấy, Bảng lương tháng mấy cũng là công thức
- Ngày công quy định & ngày lễ nếu có, tính bằng công thức
- Một ngày chấm công 3 cột, nếu DN nào sử dụng 2 cột thì có thể dấu bớt: Cột ký hiệu “C”, chấm công giờ hành chánh, cột T5: số giờ tăng ca từ sau 5 giờ chiều đến 9 giờ tối, cột ký hiệu T9: số giờ tăng ca sau 9 giờ
- Nếu trong tháng có ngày lễ, đánh “L” vào dòng 9, 3 cột của ngày đó.
- Trong file có sử dụng conditional formating, tô màu ngày chủ nhật. Nếu DN nghỉ thứ bảy, thì bổ sung.
- Công thức đang tính cho DN áp dụng tuần làm 6 ngày x 8 giờ. Nếu 1 ngày 7 giờ hoặc 6 giờ, ghi vào ô G4.
2. Bảng lương:
- Tên, chức vụ, bộ phận, … có thể copy từ bảng chấm công sang
- Mức lương chính & trợ cấp trách nhiệm, có thể lookup từ 1 sheet khác.
- Mức tiền phụ cấp xa nhà, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền ăn trưa, gõ vào các ô riêng để có thể sửa chữa, thay đổi sau này.
- Nếu mức lương đóng BHXH khác mức lương chính, chèn thêm 1 cột và sửa công thức.
- Khi chèn dòng, phải đứng tại dòng trên của dòng cộng để chèn, không được đứng ngay dòng cộng.

Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012

Sử Dụng Công Thức Và Hàm Trong Excel 2007


Bài này giới thiệu về cách sử dụng công thức và hàm trong excel, cũng như cách sử dụng và ý nghĩa các hàm thông dụng.