Chủ Nhật, 10 tháng 8, 2003

Cách tính giá thành theo phương pháp hệ số, tỷ lệ

1. Đối tượng doanh nghiệp áp dụng tính giá thành theo phương pháp hệ số, tỷ lệ

– Các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm, các sản phẩm có quy cách khác nhau, đơn giá khác nhau nhưng lại sử dụng chung 1 đến vài loại NVL
– Đồng thời với điều kiện như trên là các Doanh nghiệp vì trong 1 quá trình sản xuất kinh doanh sản xuất ra quá nhiều sản phẩm có kích cỡ khác nhau do đó DN không xây dựng được định mức nguyên vật liệu . Vì đối với các việc DN Đã xây dựng được định mức NVL thì DN nên áp dụng phương pháp giá thành giản đơn hoặc đơn hàng. Độ phức tạp sẽ giảm hơn.
– Ví dụ 1: các doanh nghiệp áp dụng được theo phương pháp hệ số, tỷ lệ như: Doanh nghiệp in các sản phẩm bao bì( vì các sản phẩm bao bì thường là theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng, không theo 1 kích cỡ nào hết mà NVL chính chủ yếu là giấy các loại)
– Ví dụ 2: Như các Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cơ khí như: SX các sản phẩm Inox: Con, cút, ống gió….
– Ví dụ 3: Các DN sản xuất các sản phẩm nông sản. Tức DN mua các loại nông sản sau đó sản xuất ra các sản phẩm đóng gói cũng chính từ nông sản mà DN mua về: Như sản xuất các loại đỗ, lạc….

2. Phương pháp hạch toán quy trình tính giá thành theo phương pháp hệ số, tỷ lệ

Bước 1: Tạo mã thành phẩm

Mã thành phẩm trong DN áp dụng theo các phương pháp giá thành khác nhau nhưng đều có cách tạo mã TP như nhau:
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số, tỷ lệ

Bước 2: Tạo đối tượng tập hợp chi phí.

Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp hệ số, tỷ lệ :
  • Theo pp này thì đối tượng tập hợp chi phí có 2 cách làm
+ Tạo đối tượng theo loại sản phẩm sản xuất ra
Ví dụ1: Theo SP đại diện: SP sản xuất ống gió- Tất cả các sản phẩm sản xuất mang tên ống gió thì cho vào đối tượng THCP này.
+ Tạo đối tượng theo chính đơn hàng mà DN sản xuất : tức 1 đơn hàng đó có rất nhiều SP khác nhau thì đối tượng THCP là các đơn hàng luôn.
Lưu ý: Loại – Phân xưởng
Đánh mã, tên đối tượng THCP
Đối tượng tính giá thành: Là các SP bạn đã khai báo được ở bước 1
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số, tỷ lệ

Bước 3:Xuất kho NVL

Xuất kho NVL theo đối tượng THCP là các phân xưởng mà bạn tạo được ở bước 2:
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số, tỷ lệ
Tại bước này bạn chỉ cần chọn Tên NVL, số lượng. Sau đó bạn tính lại kho thì giá trị phiếu xuất kho được cập nhật sau.
Sang thống kê bạn chọn đối tượng TPCP chính là các phân xưởng mà bạn lựa chọn sx .
Bước 4: Nhập kho thành phẩm sản xuất
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số, tỷ lệ
Về việc nhập kho thành phẩm có định khoản
Nợ TK 155/ Có TK 154.
Sau khi quy trình tính giá thành theo PP hệ số, tỷ lệ hoàn thành thì giá trị nhập kho các SP sẽ được tính vào phiếu nhập kho này.

Thứ Ba, 18 tháng 2, 2003

Quy trình phỏng vấn ở công ty quốc tế

Là ứng viên đi tìm việc, hẳn bạn rất quan tâm đến quy trình phỏng vấn ở một công ty quốc tế? Bạn muốn biết nhàtuyển dụng (NTD) thường mong đợi điều gì ở ứng viên, những lỗi của ứng viên bị NTD liệt vào hàng “nghiêm trọng” khiến họ mất hoàn toàn cơ hội được tuyển chọn?

 Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây trích đăng từ cuộc phỏng vấn với chị Võ Minh Trang – Quản Lý Nhân Sự, Phụ trách Nguồn Nhân Lực công ty British American Tobacco Vietnam. 







Quy trình phỏng vấn gồm các bước chính nào?

Nếu bạn biết rõ quy trình phỏng vấn việc tuyển gấp ở một công ty, bạn đã đi trước một bước trong khâu chuẩn bị để cuộc phỏng vấn với NTD diễn ra thành công. Nếu bạn bị mơ hồ về mục tiêu của các vòng phỏng vấn, bạn sẽ bị động trong việc chuẩn bị những kiến thức và chiến thuật cần thiết để chứng minh với NTD mình là ứng viên phù hợp nhất.



Riêng công ty BAT có 2 quy trình phỏng vấn dành cho 2 nhóm ứng viên: ứng viên ở cấp nhân viên (junior) và ứng viên cấp quản lý (senior).
Ứng viên cấp nhân viên sẽ trải qua 2 vòng tuyển dụng: kiểm tra trắc nghiệm khả năng (Ability test) và phỏng vấn với đại diện phòng Nhân sự và người quản lý trực tiếp (line manager). Ứng viên sẽ làm bài trắc nghiệm khả năng trong khoảng một tiếng rưỡi, bằng các bài trắc nghiệm kỹ năng lập luận lô gic (numerical reasoning and verbal reasoning skills).
Quy trình tuyển dụng dành cho ứng viên cấp quản lý – manager sẽ gồm nhiều bước hơn: phỏng vấn với phòng HR, phỏng vấn với quản lý trực tiếp (line manager), đánh giá năng lực của ứng viên (Accessment Center, thường kéo dài khoảng nửa ngày), và kiểm tra trắc nghiệm khả năng của ứng viên (Ability test). 
Dĩ nhiên, trong cả 2 quy trình phỏng vấn trên, các bước chính có thể linh động thay đổi cho nhau, không nhất thiết bước này có trước bước kia, nghĩa là bạn có thể làm trắc nghiệm khả năng trước khi dự phỏng vấn với phòng HR. 


Tiêu chí nào để NTD quyết định tuyển chọn ứng viên?
Bạn có đoán được NTD dựa vào tiêu chí nào để quyết định tuyển hay không tuyển một ứng viên? Kinh nghiệm làm việc của anh ta? Dĩ nhiên kinh nghiệm đóng vai trò rất quan trọng, nhưng… không phải là câu trả lời chính xác. Trình độ học vấn, kỹ năng của ứng viên? Cả hai đều rất quan trọng, nhưng… cũng không phải. Yếu tố quyết định chính là khả năng thực sự của ứng viên và khả năng này phải phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
Chị Trang cho biết “Nhiều ứng viên có hồ sơ trông rất phù hợp với vị trí tuyển dụng. Thế nhưng khi chúng tôi bắt đầu phỏng vấn, một số ứng viên đã để lộ khả năng thực sự của họ không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng. Nếu ứng viên không chứng minh được khả năng của họ phù hợp với vị trí ứng tuyển thì tôi sẽ kết thúc cuộc phỏng vấn sớm hơn.” 

Lời khuyên dành cho bạn: Để “trăm trận trăm thắng”, bạn cần nhớ: tất cả thông tin về kinh nghiệm làm việc, học vấn, kỹ năng và thành tích trình bày trong hồ sơ của bạn dĩ nhiên đóng vai trò rất quan trọng. Nhưng nếu bạn không chứng minh được những kinh nghiệm, kỹ năng và học vấn đó phù hợp với vị trí tuyển dụng thì bạn sẽ không đạt được công việc mình hằng mơ ước. 





Bạn đã thực sự hiểu rõ yêu cầu công việc và chính mình?
Khó khăn lớn nhất mà NTD gặp phải là nhiều ứng viên đi phỏng vấn nhưng không hề hiểu rõ các yêu cầu công việc, và họ cứ “vô tư” nộp đơn ứng tuyển. Chỉ đến khi bước vào phòng phỏng vấn, NTD mới phát hiện ứng viên đã không đọc kỹ bảng mô tả công việc (Job description) và khả năng thực sự của ứng viên còn cách xa rất nhiều so với yêu cầu tuyển dụng. 

Điều đó làm NTD mất rất nhiều thời gian để lọc ra ứng viên thực sự phù hợp với vị trí tuyển dụng. Vì vậy để tiết kiệm thời gian cho cả ứng viên và NTD, bạn nên đọc thật kỹ bảng mô tả công việc để hiểu rõ yêu cầu của công việc.

Lời khuyên dành cho bạn: Một mình chức danh (job title) không thể diễn đạt đầy đủ bản chất của công việc, và với một vị trí tuyển dụng có chức danh giống nhau, các công ty sẽ có những yêu cầu công việc hoàn toàn khác nhau. Ví dụ vị trí Trade Marketing Executive (Nhân viên tiếp thị thương mại) ở BAT có những yêu cầu rất khác biệt so với vị trí này ở các công ty khác do đặc thù về lĩnh vực hoạt động của công ty.

Ngoài ra, một số ứng viên cho biết họ nộp đơn dự tuyển vào một vị trí vì “Tôi rất thích công việc này”. Dĩ nhiên bạn ứng tuyển vào một vị trí nào đó là vì bạn yêu thích công việc ấy. Nhưng bạn cần phân biệt rạch ròi điều này: điều bạn thích sẽ chỉ thực hiện được khi bạn thực sự có khả năng làm công việc ấy. Ví dụ, bạn rất thích làm nhân viên PR (Public Relations hay Giao tế cộng đồng). Thế nhưng bạn thậm chí không có khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ của mình, hoặc bạn là người có tính hướng nội và không tự tin trong việc xây dựng mối quan hệ với những người xung quanh. Trong trường hợp đó, bạn hãy khoan nộp đơn ứng tuyển vào vị trí này. 


Lời khuyên dành cho bạn: Đọc thật kỹ bảng mô tả công việc thay vì chỉ đọc qua loa chức danh (Job title) của công việc đó. Nếu bạn không hiểu rõ yêu cầu công việc, hãy chủ động gọi điện cho NTD để biết chắc mình không nộp đơn ứng tuyển “nhầm”, điều làm cho cả bạn và NTD mất thời gian.
Theo Vietnamworks.com: http://advice.vietnamworks.com/vi/ca...ty-quoc-te.htm

Thứ Tư, 8 tháng 1, 2003

MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP

Nhiệm vụ cụ thể:

1. Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh .

2. Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào , đầu ra của từng cơ sở.

3. Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu

4. Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Cty ,phân loại theothuế suất .

5. Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Cty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ .

6. Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách , tồn đọng ngân sách ,hoàn thuế của Cty .

7. Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán .

8. Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới , đăng ký đơn vị phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh.

9. Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh .

10. Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất ,đơn vị cơ sở).

11. Kiểm tra hóa đơn đầu vào (sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm , phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan .

12. Hằng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở ,toàn Cty  VAT .

13. Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế .

14. Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT VCNB theo thời gian, thư ùtự số quyển không để thất thoát, hư hỏng.

15. Kiểm tra đối chiếu biên bản trả ,nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh .

16. Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế ,soạn thông báo các nghiệp vụ qui định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty để cơ sở biết thực hiện.

17. Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng ,thu nhập doanh nghiệp ,nộp ngân sách

18. Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.

19. Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận).

20. Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở.

21. Hằng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.

22. Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở.

 Tiêu chuẩn: 

1. Trình độ Đại học kinh tế .

2. Am hiểu Luật thuế GTGT ,các thông tư ,văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT