Thứ Ba, 24 tháng 9, 2024

Kế toán nhà hàng: Công việc và Hướng dẫn hạch toán kế toán

 Công việc của kế toán nhà hàng đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc quản lý và kinh doanh nhà hàng ăn uống? Giúp hạch toán rõ ràng về doanh thu, chí phí, lợi nhuận trong hoạt động của nhà hàng. Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi bạn phải có nhiều kỹ năng và kiến thức tổng hợp về kế toán nhà hàng. Vậy công việc này bao gồm những công việc gì và quy trình hạch toán ra sao? Hãy cùng  tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mô tả công việc của kế toán nhà hàng

Kế toán nhà hàng là người thực hiện tất cả các công việc liên quan đến tài chính nhà hàng bao gồm việc quản lý thu chi, hạch toán hàng tồn kho, thuế, nhân sự, cơ sở vật chất và nguyên liệu… Cụ thể, công việc của kế toán nhà hàng ăn uống là thực hiện những công việc cơ bản sau:

Kế Toán Nhà Hàng - Công việc và hướng dẫn hạch toán
Kế Toán Nhà Hàng – Công việc và hướng dẫn hạch toán kế toán

Kiểm soát các hóa đơn, chứng từ kế toán

  • Tiếp nhận các hóa đơn chứng từ xuất, nhập nguyên vật liệu, hàng hóa từ bộ phận kho và bên mua hàng vào phần mềm quản lý.
  • Xuất hóa đơn bán hàng theo hợp đồng hoặc bảng kê theo phiếu thanh toán
  • Theo dõi, kê khai chính xác các khoản phát sinh hàng ngày của nhà hàng.
  • Theo dõi và nhắc nhở các bộ phận liên quan bàn giao chứng từ đúng thời hạn.
  • Lưu trữ và phân loại các loại hóa đơn chứng từ cẩn thận, đầy đủ.

Kế toán giá thành hàng hóa xuất, nhập của nhà hàng

  • Nhận báo giá từ các nhà cung cấp thực phẩm, nước uống, nguyên vật liệu, … có liên quan.
  • Cùng bếp trưởng và quản lý thực hiện tính giá thành và hạch toán giá vốn cho từng món ăn trong nhà hàng.
  • Theo dõi biến động và đánh giá định kỳ giá thành của các nhà cung cấp so với thị trường. Thông báo đến nhà cung cấp để đề xuất báo giá cạnh tranh mới. Cập nhật giá vốn và đề xuất điều chỉnh giá thành sản phẩm nếu có.
  • Theo dõi, kiểm soát và cân đối tồn khó. Đặt hàng từ nhà cung cấp đảm bảo và cân đối số lượng hàng tồn.
  • Báo cáo kịp thời cho cấp trên nếu phát hiện tình trạng không đúng định mức, thâm hụt tồn kho hay chênh lệch số lượng đặt hàng.

Kế toán hàng tồn kho trong nhà hàng

  • Theo dõi số lượng hàng xuất kho, so sánh với định mức tồn hàng ngày.
  • Kiểm tra định kỳ số lượng thực phẩm, nguyên vật liệu xuất nhập tồn trên sổ sách và đối chiếu với số lượng hàng hóa thực tế trong kho.
  • Thực hiện kiểm kê hàng hóa tồn kho, lập báo cáo lên cấp trên theo quy định hàng tuần, tháng.
Kế toán hàng tồn kho của nhà hàng
Kế toán hàng tồn kho của nhà hàng định kỳ

Kế toán cơ sở vật chất trong nhà hàng

  • Theo dõi, kiểm kê định kỳ: số lượng, tình trạng tài sản cố định như công cụ dụng cụ, máy móc và các tài sản nhà hàng khác cập nhật vào phần mềm.
  • Phối hợp cùng bộ phận liên quan hoặc quản lý kiểm tra, đánh giá số lượng công cụ, dụng cụ, thiết bị, tài sản hư hỏng, lập báo cáo hàng tháng.
  • Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí khấu hao và lập các báo cáo.
  • Hạch toán chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tài sản.

Kế toán tiền lương nhân viên nhà hàng

  • Kết hợp với quản lý nhân sự và chi trả tiền lương cho từng bộ phận.
  • Thực hiện các nghiệp vụ kế toán khác như soạn thảo hợp đồng, báo giá cho khách, làm hợp đồng, làm hồ sơ BHXH cho nhân viên, …

Lập báo cáo định kỳ

  • Cuối tuần/tháng/quý lập các báo cáo xuất – nhập, tồn thực phẩm, nguyên vật liệu.
  • Hàng tháng lập báo cáo tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng hóa đơn của nhà hàng.
  • Kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Nộp các báo cáo thuế, báo cáo tài chính cho cơ quan thuế theo quy định.

Chi tiết công việc của kế toán nhà hàng ăn uống

Công việc chi tiết của một kế toán nhà hàng ăn uống sẽ tùy thuộc vào mô hình kinh doanh, quy mô của nhà hàng hoặc hình thức kinh doanh của nhà hàng. Tuy nhiên, về cơ bản thì một kế toán nhà hàng cần phải phải có kỹ năng và kinh nghiệm trong việc:

  • Xây dựng được định mức nguyên vật liệu cho từng món ăn, đồ uống, dịch vụ khác của nhà hàng.
  • Xác định được giá thành của từng loại món ăn/đồ uống, dịch vụ trong menu.
  • Tính toán chi phí tiêu hao khác như: Gas, điện, nước, …

Để thực hiện được các công việc đó, kế toán nhà hàng nói riêng và dịch vụ ăn uống nói chung cần nắm bắt được danh sách món ăn, kết hợp với bộ phận bếp và quản lý bóc tách được nguyên vật liệu cấu thành món ăn hoàn thiện.

Xây dựng định mức nguyên vật liệu trong menu món ăn
Xây dựng định mức nguyên vật liệu trong menu món ăn

Ngoài ra, còn có các công việc kế toán thường xuyên thực hiện tại nhà hàng định kỳ cần phải thực hiện. Chi tiết công việc được Lạc Việt liệt kê chi tiết sau đây.

Công việc hàng ngày của kế toán nhà hàng, ăn uống

Dựa theo bảng mô tả công việc của kế toán nhà hàng phía trên, các đầu việc mà một nhân viên kế toán nhà hàng cần phải thực hiện hàng ngày bao gồm:

  • Cập nhật thu chi, dịch vụ của nhà hàng. Tổng hợp hóa đơn, kiểm kê doanh thu trong ngày
  • Nhận và lưu trữ chứng từ xuất nhập của kho, nhà cung cấp. Lập bảng kê mua hàng không có hóa đơn.
  • Xuất hóa đơn gửi khách hàng: Luôn phải có bảng kê chi tiết kèm theo (hoặc phiếu thanh toán của khách hàng)
  • Dựa vào định mức cân đối nguyên vật liệu, thực phẩm tồn kho và đề xuất nhập hàng.
  • Cập nhật báo giá, điều chỉnh giá với nhà cung cấp.
  • Cùng với quản lý nhà hàng, kiểm kê lượng hàng tồn thực tế trong kho, bếp, bar.
  • Lập bảng lương cho nhân viên.

Công việc kế toán nhà hàng hàng tháng/quý

  • Báo cáo xuất nhập, tồn kho NVL, thực phẩm vào cuối tháng, cuối quý.
  • Báo cáo tình hình kinh doanh của nhà hàng, đánh giá doanh thu, lợi nhuận.
  • Kê khai thuế GTGT, TNCN… kê khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.
  • Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
  • Nộp báo cáo thuế hàng tháng/quý.
  • Kiểm kê tài sản máy móc, công cụ, dụng cụ hàng tháng
  • Hạch toán khấu hao tài sản cố định: phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí dài hạn, ngắn hạn hàng tháng.

Công việc kế toán nhà hàng cuối năm

  • Làm báo cáo tài chính cuối năm
  • Kê khai và nộp thuế TNDN (nếu có).
  • Báo cáo tình hình tài chính với chủ nhà hàng: Doanh thu, chi phí, công nợ, lợi nhuận…
Hạch toán kinh doanh nhà hàng cuối năm
Báo cáo hạch toán kinh doanh nhà hàng cuối năm

Hướng dẫn hạch toán kế toán nhà hàng, ăn uống

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ kế toán cho doanh nghiệp, thì hạch toán kế toán nhà hàng ăn uống có thể thực hiện theo Thông tư 133/2016 hoặc Thông tư 200/2014, tuy nhiên cần phải lựa chọn nhất quán trong 1 năm tài chính. Hướng dẫn chi tiết về hạch toán kế toán nhà hàng trong nội dung sau đây.

Hạch toán kế toán nhà hàng theo Thông tư 133

STTMua hàng hóa, nguyên vật liệuTài khoản
Nợ
1Về nhập kho152, 1331 (nếu có)111, 112, 331
2Đưa thẳng vào khu chế biến, pha chế154, 1331 (nếu có)111, 112, 331
3Chi phí sản xuất chung154, 1331 (nếu có)111, 112, 331
4Lương trực tiếp của bếp, nhân viên pha chế154334
5Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm155154
6Kết chuyển giá vốn cuối ngày632155
7Hạch toán doanh thu111, 112, 1315112, 3331

* Lưu ý khi hạch toán nhà hàng ăn uống theo TT 133:

  1. Đồ uống được tính như hàng thương mại giao cho bar, hoặc nhân viên lễ tân quản lý, bán và làm báo cáo riêng.
  2. Chi phí nguyên liệu phụ, có thể xuất cho Bếp, Bar rồi phân bổ hàng ngày, số chưa dùng hết để dư ở TK 154.
  3. Mỗi hóa đơn cần có một bảng kê kèm theo để theo dõi món và tính giá thành.
  4. Những trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn, kế toán nhà hàng lập bảng kê và xuất một hóa đơn vào cuối ngày.

Hạch toán nhà hàng theo Thông tư 200

Kế toán nhà hàng, ăn uống sẽ hạch toán thông qua 2 phương pháp chủ yếu là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Chi tiết như sau.

Theo phương pháp kê khai thường xuyên
STTMua hàng hóa, nguyên vật liệuTài khoản
Nợ
1Mua hàng hóa, nguyên vật liệu152, 156, 133111, 112, 331
2Đưa thẳng vào khu chế biến, pha chế621, 133 (nếu có)111, 112, 331
3Chi phí sản xuất chung: thuê mặt bằng, khấu hao tài sản cố định…627, 214, 133 (nếu có)111, 112, 331
4Lương trực tiếp của đầu bếp, nhân viên pha chế622334
5Kết chuyển chi phí tính giá thành/sản phẩm154621, 622, 627
6Kết chuyển chi phí giá thành và thành phẩm155154
7Hạch toán doanh thu111, 131511, 3331
8Kết chuyển giá vốn632155

 

Theo phương pháp kê khai định kỳ
STTMua hàng hóa, nguyên vật liệuTài khoản
Nợ
Hạch toán 611Kết chuyển NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ611152, 153
Mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá gốc nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào được phản ánh vào TK 611 không có thuế GTGT611, 133331
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ 621, 623, 627, 641, 642, 241,…611
Kết chuyển giá trị thực tế NVL, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ152, 153611
Hạch toán 631Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ vào bên “Giá thành sản xuất”631154
Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất cuối kỳ kế toán631, 632621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất cuối kỳ kế toán631, 632622
Tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,… cuối kỳ631, 632627
Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ154631
Giá thành dịch vụ hoàn thành632631
Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng (nội bộ)641, 642631

 Phân biệt Thông tư 200 và Thông tư 133 trong hạch toán kế toán nhà hàng

Nội dung

Thông tư 200/2014/TT-BTC

Thông tư 133/2016/TT-BTC

Đối tượng áp dụngTất cả các nhà hàng ăn uốngChỉ áp dụng cho nhà hàng ăn uống vừa và nhỏ với vốn điều lệ dưới 10 tỷ và số lao động bình quân năm dưới 300 người.
Báo cáo tài chínhHệ thống báo cáo gồm:

–   Bảng cân đối kế toán

–   Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

–   Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo gồm:

–   Bảng cân đối kế toán

–   Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

–   Bảng cân đối tài khoản phát sinh

–   Thuyết minh báo cáo tài chính

–   Không cần báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Hệ thống tài khoản–   TK 1113, 1123: Vàng tiền tệ

–   TK 1131, 1132: Tiền đang vận chuyển

–   TK 1218: Chứng khoán và công cụ tài chính khác

–   TK 1362: Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá

–   TK 1363: Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hóa.

–   TK 153, TK 155, TK 156 có TK cấp 2

–   TK 158: Hàng hóa kho bảo thuế

–   TK 161: Chi sự nghiệp (1611 / 1612 chi sự nghiệp năm trước / năm nay)

–   TK 171: Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ

–   TK 242: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

–   TK 244: Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ….

–   TK 1113, 1123: không có

–   TK 1131, 1132: không có

–   TK 1218: Không có

–   TK 1362: Không có

–   TK 1363: Không có

–   TK 153, TK 155, TK 156  không có TK cấp 2

–   TK 158: Không có

–   TK 161: Không có

–   TK 171: Không có

–   TK 242: Không có

–   TK 244: Không có thay bằng TK 1386

Chứng từ kế toán nhà hàng ăn uống

Để thực hiện tốt công việc kế toán nhà hàng, an uống, một người kế toán cần thu thập đủ các chứng từ sau:

Chứng từ hàng hóa, thực phẩm mua vào

Với hàng hóa nhập thẳng vào nhà bếp, quầy bar (mua ở chợ, tạp hóa)

  • Bảng kê hàng hóa mua vào
  • Phiếu chi tiền
  • Hóa đơn lẻ của nhân viên thu mua
  • Bảng đối chiếu công nợ
Hàng hóa nhập thẳng vào quầy Bar
Hàng hóa nhập thẳng vào quầy Bar

Với hàng hóa chuyển bán phải nhập kho 156 để theo dõi thì cần tập hợp những chứng từ:

  • Phiếu chi tiền, ủy nhiệm chi (nếu hóa đơn mua vào > 20 triệu đồng)
  • Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn thông thường mua vào
  • Hợp đồng thanh lý (nếu có)
  • Phiếu nhập kho
  • Phiếu giao hàng (nếu có)
  • Giấy đề nghị thanh toán (nếu có)
  • Biên bản đối chiếu công nợ theo từng đợt

Khi xuất hóa đơn đầu ra:

  • Phiếu thanh toán và phiếu order (nếu có).
  • Xuất hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn thông thường.
  • Khi xuất hóa đơn thể hiện đầy đủ các món ăn trên hóa đơn.
  • Phiếu xác nhận hoặc hợp đồng kinh tế nếu khách đặt bàn trước.
  • Thanh lý hợp đồng.
  • Phiếu thu tiền nếu khách thanh toán tiền mặt, hóa đơn cà thẻ nếu khách thực hiện cà thẻ, hay phiếu báo có của ngân hàng.

Mọi Người Cùng Hỏi

Kế toán nhà hàng là gì?

Kế toán nhà hàng là một lĩnh vực kế toán chuyên biệt, tập trung vào việc theo dõi và quản lý các hoạt động kinh doanh của nhà hàng, dịch vụ ăn uống. Việc này bao gồm quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các vấn đề liên quan khác. Kế toán nhà hàng yêu cầu sự hiểu biết chi tiết về việc cấu thành chi phí duy trì hoạt động của nhà hàng. Bao gồm các định mức về chi phí cho món ăn, thức uống, dịch vụ, cũng như cách quản lý vận hành kinh doanh của nhà hàng.

Những khó khăn mà kế toán nhà hàng thường gặp là gì?

Kế toán nhà hàng có thể gặp phải nhiều thách thức, như việc quản lý nguồn vốn, giảm thiểu chi phí, tối ưu hóa thu nhập và tuân thủ các quy định thuế. Ngoài ra, họ cũng cần đảm bảo rằng tất cả các giao dịch kinh doanh đều được ghi chép chính xác và đầy đủ, để hạch toán tài chính của nhà hàng.

Tại sao quản lý nguyên vụ liệu là một phần quan trọng của kế toán nhà hàng?

Quản lý nguyên vật liệu là một phần quan trọng của kế toán nhà hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà hàng. Kế toán nhà hàng cần theo dõi chặt chẽ nguồn cung cấp, chi phí và chất lượng của nguyên vật liệu để đảm bảo rằng nhà hàng đi đúng theo chiến lược kinh doanh.

Kế toán nhà hàng có yêu cầu đặc biệt về kỹ năng hay kiến thức nào không?

Kế toán nhà hàng yêu cầu sự am hiểu sâu sắc về cả kế toán và ngành ẩm thực ăn uống. Bạn cần có kiến thức về thuế, quản lý tài chính và nguyên vật liệu. Ngoài ra, họ cũng cần có kỹ năng giao tiếp tốt để làm việc với đội ngũ quản lý và nhân viên nhà hàng, cũng như các cơ quan thuế và nhà cung cấp.

Thứ Sáu, 14 tháng 6, 2024

Trình bày cách hạch toán kế toán sản xuất may mặc .

 


Hạch toán kế toán sản xuất may mặc quan trọng nhất đó là tính được giá thành chi phí gia công. Và theo dõi được xuất nhập tồn lượng hàng đã gia công và giao cho khách hàng. Bài viết dưới đây, kế toán Việt Hưng hướng dẫn bạn đọc cách hạch toán kế toán sản xuất may mặc. 


hạch toán kế toán sản xuất may mặc
Cách hạch toán kế toán sản xuất may mặc

Nguyên tắc hạch toán 

  • Trị giá nguyên liệu nhập khẩu: hạch toán vào công nợ (chi tiết theo tên khách hàng), về mặt hiện vật có thể theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng.
  • Mở tài khoản theo dõi về hoạt động gia công để tập hợp chi phí liên quan đến việc gia công và xuất trả thành phẩm sau gia công (không tính trị giá nguyên liệu nhập khẩu)
  • Số tiền được thanh toán về gia công (tiền trực tiếp qua ngân hàng hoặc trị giá hàng được thanh toán, hoặc công nợ được trừ vào tiền gia công) hạch toán vào doanh thu.
  • DN gia công nên nguyên vật liệu chính: vải & các phụ kiện là do khách hàng cung cấp theo định mức 
  • Còn nguyên vật liệu chính được tính vào giá thành sản phẩm của công ty chỉ bao gồm: chỉ may, chỉ vắt sổ.
  • Các chi phí sẽ được tổng hợp cho toàn công ty sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng
  • Đối với nguyên vật liệu trực tiếp có thể phân bổ theo trị giá đơn đặt hàng nhưng để chính xác hơn thì nên xây dựng định mức.



1. Đặc điểm nguyên vật liệu may 

DN là sản xuất gia công theo hợp đồng, mỗi hợp đồng có yêu cầu và mẫu mã, kiểu dáng khác nhau nên chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng. Do vậy Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên liệu vật liệu lớn và nhiều loại khác nhau. Như nguyên liệu vật liệu chính của DN là vải cũng có rất nhiều loại được phản thành các mã khác nhau:


Ví dụ

– Vải chính, vải nỉ, vải micro……. Trong vải chính có các mã: # 32, #15, #40, lục, trắng, blue…

– Phụ liệu cũng rất đa dạng như: kim, chỉ các loại, mác chính, mác thành phẩm, chốt khoá, nẹp, ôrê, đệm…


=> Phần lớn nguyên vât liệu của DN đã đặt hàng gia công cung cấp, nguyên liệu vật liệu mua ngoài ít nên phòng kế hoạch phải đảm nhận. Với những đặc điểm trên công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng.


2. Phân loại danh mục nguyên vật liệu sản xuất ra thành phẩm

Với số nguyên vật liệu lớn và đa dạng, để phục vụ cho công tác quản lý điều tra giám sát sự biến động của nguyên vật liệu tại kho, căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất DN tiến hành phân loại vật liệu như sau:


Nguyên liệu vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Tại DN nguyên vật liệu chính là vải gồm nhiều loại với nhiều mã khác nhau như: Vải micrô, vải CR kẻ ka rô, vải màu…

Nguyên vật liệu phụ gồm các loại:

  • Nguyên vật liệu phụ làm tăng chất lượng sản phẩm như: Cúc, chỉ, khoá, dây rút, nhãn, mác, mếch….
  • Nguyên vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất và công tác quản lý như: Kim máy, phấn, bia phác màu, bút chỉ…

Phụ tùng: gồm các chi tiết phụ tùng dùng cho máy may như ổ chao, suất, vòng bị, dây cu doa…. Ngoài ra còn có xăng dầu, dầu nhờn….

 

kế toán sản xuất
– Chỉ may
 
Theo tính chất, chỉ may gồm 2 loại:
 
+ Chỉ may từ xơ thiên nhiên: gồm chỉ bông và chỉ tơ tằm, được sử dụng khá phổ biến trong ngành may mặc.
 
+ Chỉ từ xơ hoá học: gồm chỉ từ sơ sợi nhân tạo và chỉ từ xơ sợi tổng hợp.
 
– Vật liệu dựng
 
+ Vật liệu dựng được dùng để tạo dáng cho sản phẩm may mặc, như tạo phom cho các chi tiết, tạo độ phồng, tạo bề mặt cứng, định hình sản phẩm may mặc sao cho phù hợp với dáng người, một số vật liệu dựng còn có tác dụng làm ấm.

+ Phụ tùng: gồm các chi tiết phụ tùng dùng cho máy may như ổ chao, suất, vòng bị, dây cu doa…. Ngoài ra còn có xăng dầu, dầu nhờn….

– Vật liệu cài
 
+ Cúc, có tác dụng đóng, mở, trang phục có thể được mặc vào và cởi ra một cách dễ dàng, có những loại cúc còn được làm để trang trí. Dựa vào chất liệu ta có cúc nhựa, cúc kim loại, cúc gỗ,…
 
+ Dây kéo, thường được làm bằng nhựa hoặc kim loại, dây kéo được coi là tốt cần phải bền, khít và chắc, có màu tương thích với màu sản phẩm.
Các loại phụ liệu khác
 
– Các phụ liệu ngoài như: dây thun, cài túi xách, móc áo, logo, mạc xi (vật trang trí), xích trang trí, ren…

=> Việc phân loại trên giúp cho DN quản lý vật liệu dễ dàng hơn kết hợp với việc phân loại kho bảo quản phù hợp giúp theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu chặt chẽ.


*Đánh giá nguyên vật liệu

NVL của DN được nhập:

  • Từ nguồn ngoài nước mua nhập vào
  • Từ nguồn trong nước mua vào

– Đối với nguyên vật liệu nhập trong kỳ

+ Đối với NVL mua ngoài: Giá thực tế NVL nhập kho là giá mua chưa có thuế VAT đầu vào + Chỉ phí thu mua thực tế. Thông thường chỉ phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán cung cần nên đã tính vào giá bán. Vì vậy trị giá NVL  nhập kho là giá trên hoá đơn chưa có thuế VAT.

+ Đối với NVL gia công do bên đặt hàng cung cấp, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng không theo dõi về mặt giá trị.

+ Đối với phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng được (giá trị thị trường tại thời điểm đó).

– Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ

NVL xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, một số dùng cho chế mẫu, sản xuất thử, một số phế liệu được xuất bản ra ngoài. Hiện nay phương nháp tính giá nguyên liệu xuất kho được DN áp dụng là phương pháp binh quân gia quyền.


kế toán

hạch toán kế toán sản xuất may mặc


VD: Theo phiểu xuất kho số 01/11/2019 kể toán tính trị giá chỉ 50/3. 5000 m/cuộn xuất kho như sau: (ĐVĐ: Đồng)

Xuất cho phân xưởng 1: 10 cuộn chỉ 50/3.500m/cuộn

Số lượng tồn đầu kỳ: 13 cuộn trị giá: 330.200

Số lượng nhập trong kỳ: 05 cuộn ïín giá: 131 .370


hạch toán kế toán sản xuất may mặc


Trị giá chỉ 50/3.5000m/cuộn xuất kho: 10 x 25.642 = 156.420


3. Quy trình công nghệ sản xuất may mặc

Mô hình thực tế tại một Doanh nghiệp may gia công:

hạch toán kế toán sản xuất may mặc


Qua sơ đồ khép kín trên ta thấy có tất cả 12 khâu:


Hợp đồng: ta có thể xem hợp đồng là khâu xuất phát vi DN khi có lý hợp đồng thì mới tiến hành sản xuất. Sau khi ký kết các hợp đồng, DN sẽ huy động, phân bổ nguyên phụ liệu, giao chỉ tiêu cho các xí nghiệp sản xuất để cung cấp đúng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng theo hợp đồng đã kỹ


Giác sơ đồ: sau khi lên kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nhân lực, DN sẽ giao cho phòng kỹ thuật công nghệ thiết kế các kiểu mẫu sản phẩm theo hợp đồng, tính toán mức hao phí nguyên phụ liệu, công cụ lao động và các chi phí khác


Xí nghiệp nhận vải: khi xí nghiệp nhận được kế hoạch sản xuất, sơ đồ thiết kế thì kho nguyên phụ liệu sẽ giao nguyên phụ liệu với số lượng và chất liệu đúng theo kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất


Khâu cắt: sau khi nhận được vải, xí nghiệp sản xuất sẽ giao cho tổ cắt số vải được giao theo mẫu thiết kế được gửi xuống và vải được cắt sẽ được chuyển sang các khâu tiếp theo


Bán thành phẩm: là những sản phẩm đã qua khẩu cắt và sẽ được tiếp tục chuyển qua khâu may


Khâu may: đây là khâu hoàn thiện bán thành phẩm bao gồm: ráp, mổ túi, đơm khuy…


Kiềm phẩm: ở công đoạn nảy, bộ nhận KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) của DN sẽ kiểm tra các sản phẩm đã qua khâu may nếu sản phẩm nào bị lỗi sẽ loại ra.


Thành phẩm: thành phẩm được xem là những sản phẩm gần như hoàn hảo.


Ủi thành phẩm: các thành phẩm đã qua khâu kiểm tra sẽ được chuyển qua tổ ủi – ủi lại bằng hơi nhiệt để sản phẩm thẳng hơn.


Kiềm ủi: khâu nảy sẽ phát hiện ra các sản phẩm ủi chưa đúng kỹ thuật vả cho ủi lại, sau đó sẽ được chuyển qua khâu đóng gói.


Đóng gói: sản phẩm hoàn thành được đóng vào các hộp nhỏ có lót carton và được đóng vào hộp lớn đem nhập kho thành phẩm.


Giao kho thành phẩm: đây là khâu cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm.


=> Mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng riêng vì sản phẩm tạo ra được kết tinh từ các khâu trên. Do vậy, xí nghiệp sản xuất không được xem nhẹ bất kỳ khâu nào để từ đó nâng cao tối đa tỷ lệ thành phẩm vả giảm tối thiểu tỷ lệ phế phẩm ra đời.


4. Cách hạch toán kế toán sản xuất may mặc (gia công)

4.1 Áp dụng theo Thông tư 200 hạch toán kế toán sản xuất may mặc

a. Hạch toán hàng xuất đi gia công với bên thuê gia công

– Khi xuất kho giao hàng để gia công:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

         Có các TK 152, 156.

– Ghi nhận chi phí gia công hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

         Có các TK 111, 112, 331,…

– Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn thành nhập kho, ghi:

Nợ các TK 152, 156

         Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

b. Hạch toán hàng nhận công với bên nhận gia công

– Khi nhận hàng để gia công, DN chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công trong phần thuyết minh BCTC.

– Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, …

         Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

         Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).



4.2 Áp dụng theo TT 133 hạch toán kế toán sản xuất may mặc


a. Hạch toán hàng xuất đi gia công với bên thuê gia công

– Khi xuất kho hàng hoá đưa đi gia công, chế biến:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang

         Có các TK 152, 156.

– Chi phí gia công, chế biến hàng hoá:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

     Có các TK 111, 112, 331,. . .

– Khi gia công xong nhập lại kho hàng hoá:

Nợ TK 152, 156

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.


b. Hạch toán hàng nhận công với bên nhận gia công

– Hàng hoá nhận gia công cho các DN khác ghi đơn vào Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”, (Tài khoản ngoài Bảng Cân đôi kế toán).

– Khi nhận hàng để gia công

Nợ TK 002: Vật tư hàng hóa nhận gia công, giữ hộ

– Khi xuất kho hàng để gia công, chế biến hoặc trả lại đơn vị giao hàng gia công

Có TK0002: Vật tư hàng hóa nhận gia công, giữ hộ

– Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng

Nợ TK 111,112,131: Số tiền thu được

           Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

           Có TK 3331:Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)





Trên đây là cách hạch toán kế toán sản xuất may mặc